Bản án 72/2018/HNGĐ-ST ngày 21/08/2018 về ly hôn

TÒA ÁN NHÂN DÂN HUYỆN CAO LÃNH, TỈNH ĐỒNG THÁP

BẢN ÁN 72/2018/HNGĐ-ST NGÀY 21/08/2018 VỀ LY HÔN

Ngày 21 tháng 8 năm 2018 tại trụ sở Tòa án nhân dân huyện Cao Lãnh, tỉnh Đồng Tháp xét xử sơ thẩm công khai vụ án thụ lý số 359/2018/TLST-HNGĐ, ngày 12 tháng 6 năm 2018 về “Tranh chấp ly hôn” theo Quyết định đưa vụ án ra xét xử số 183/2018/QĐXXST-HNGĐ, ngày 10 tháng 7 năm 2018 và Quyết định hoãn phiên toà số 129/2018/QĐST-HNGĐ, ngày 26 tháng 7 năm 2018 giữa các đương sự:

Nguyên đơn: Nguyễn Hải Đ, sinh năm 1985 (vắng mặt).

Địa chỉ: ấp Lung T, xã Quách P, huyện Đầm D, tỉnh Cà M.

Bị đơn: Dương Thị Thanh N, sinh năm 1986 (vắng mặt).

Địa chỉ: ấp 3, xã Tân N1, huyện Cao L, tỉnh Đồng Tháp.

NỘI DUNG VỤ ÁN

Theo đơn khởi kiện ngày 26/5/2018, nguyên đơn là anh Nguyễn Hải Đ trình bày:

- Về hôn nhân: Anh Đ và chị N kết hôn vào năm 2005, có đăng ký kết hôn tại Uỷ ban nhân dân xã Tân N1.

Thời gian đầu vợ chồng chung sống hạnh phúc nhưng sau đó nảy sinh mâu thuẫn, thường cải vả nhau. Vợ chồng đã không sống chung hơn 08 năm nay. Nhận thấy không thể hàn gắn nên anh Đ yêu cầu được ly hôn với chị N.

- Về con chung: Vợ chồng có 01 con chung tên Nguyễn Thị Tố Q, sinh ngày28/4/2006, hiện do anh Đ nuôi dưỡng. Khi ly hôn, anh Đ yêu cầu được tiếp tục nuôi con chung, không yêu cầu chị N cấp dưỡng.

- Về chia tài sản khi ly hôn và nợ chung: Vợ chồng không có tài sản và nợ chung nên không yêu cầu giải quyết.

Các tài liệu, chứng cứ của vụ án:

- Giấy chứng nhận kết hôn số 37/2005, ngày 27/6/2005 của Ủy ban nhân dân xã Tân N1, huyện Cao L, Đồng Tháp (bản sao chứng thực);

- Giấy khai sinh của Nguyễn Thị Tố Q (bản sao chứng thực).

NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN

Về tố tụng:

[1] Căn cứ vào nội dung đơn khởi kiện của anh Đ và các tài liệu, chứng cứ khác có trong hồ sơ vụ án thể hiện quan hệ pháp luật đang tranh chấp là về ly hôn, địa chỉ của bị đơn tại huyện Cao Lãnh nên vụ án thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án nhân dân huyện Cao Lãnh quy định tại khoản 1, Điều 28, điểm a khoản 1 Điều 35 và điểm a, khoản 1 Điều 39 Bộ luật tố tụng dân sự.

[2] Anh Nguyễn Hải Đ là nguyên đơn có đơn xin xét xử vắng mặt. Chị Dương Thị Thanh N là bị đơn đã được triệu tập tham gia phiên tòa đến lần thứ hai nhưng vẫn vắng mặt không có lý do. Vì vậy, Hội đồng xét xử tiến hành xét xử vắng mặt các đương sự theo quy định tại khoản 2 Điều 227 Bộ luật tố tụng dân sự.

Về nội dung:

[3] Về hôn nhân: Theo lời trình bày của anh Đ thì anh và chị N đã tổ chức đám cưới năm 2005. Theo Giấy chứng nhận kết hôn số 37/2005, ngày 27/6/2005 của Ủy ban nhân dân xã Tân N1, huyện Cao L thì anh Đ và chị N có đăng ký kết hôn vào ngày 27/6/2005. Như vậy có căn cứ xác định hôn nhân của anh Đ và chị N là hợp pháp. Sau thời gian chung sống thì nay anh Đ yêu cầu ly hôn vì cho rằng hôn nhân không thể tiếp tục, sống chung không còn hạnh phúc, vợ chồng cũng đã không chung sống hơn 08 năm nay. Về phía chị N là bị đơn đã được tống đạt hợp lệ các thông báo của tòa án nhưng không có ý kiến, không tham gia các phiên họp, phiên hòa giải và phiên tòa. Như vậy, có căn cứ nhận định chị N không có thiện chí hàn gắn tình cảm, mâu thuẫn giữa vợ chồng như anh Đ trình bày là có thật và đã đến mức trầm trọng, mục đích hôn nhân không đạt được. Do đó, Hội đồng xét xử căn cứ vào Điều 56 Luật Hôn nhân và Gia đình chấp nhận yêu cầu ly hôn của anh Đ.

[4] Về nuôi con: Anh Đ và chị N có 01 con chung tên Nguyễn Thị Tố Q, sinh ngày 28/4/2006, hiện do anh Đ nuôi dưỡng. Khi ly hôn thì anh Đ yêu cầu được tiếp tục nuôi cháu Q. Xét thấy, hiện cháu Q đang chung sống với anh Đ ổn định và có nguyện vọng tiếp tục sống với anh Đ. Phía chị N không có ý kiến về việc nuôi con. Do đó, việc anh Đ yêu cầu được tiếp tục nuôi con sau khi ly hôn là phù hợp theo quy định tại Điều 81 Luật Hôn nhân và gia đình năm 2014 nên chấp nhận.

[5] Chị N không trực tiếp nuôi con chung nên có quyền thăm nom, chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục con chung, không ai được cản trở.

[6] Về cấp dưỡng nuôi con: Anh Đ được tiếp tục nuôi con sau khi ly hôn nên có quyền yêu cầu chị N cấp dưỡng. Tuy nhiên, anh Đ không yêu cầu chị N cấp dưỡng nuôi con nên Hội đồng xét xử không giải quyết.

[7] Về chia tài sản khi ly hôn và nợ chung: Anh Đ trình bày không có tài sản và nợ chung nên Hội đồng xét xử không xem xét.

[8] Về án phí dân sự sơ thẩm: Căn cứ điểm a, khoản 5 Điều 27 Nghị quyết 326/2016/UBTVQH14, ngày 30/12/2016 của Ủy ban Thường vụ Quốc hội thì anh Đ phải chịu án phí dân sự sơ thẩm là 300.000 đồng.

Vì các lẽ trên,

QUYẾT ĐỊNH

Căn cứ vào: Điều 28, 35, 39, 227 Bộ luật tố tụng dân sự; Điều 56, 81 LuậtHôn nhân và gia đình năm 2014; Nghị quyết 326/2016/UBTVQH14, ngày 30/12/2016.

Chấp nhận yêu cầu của anh Nguyễn Hải Đ.

1. Về hôn nhân: Anh Nguyễn Hải Đ được ly hôn với chị Dương Thị Thanh N.

2. Về nuôi con: Anh Nguyễn Hải Đ được tiếp tục nuôi con chung tên Nguyễn Thị Tố Q, sinh ngày 28/4/2006. Chị Dương Thị Thanh N không phải cấp dưỡng nuôi con do anh Đ không yêu cầu.

Chị N có quyền, nghĩa vụ thăm nom con không ai được cản trở.

3. Về chia tài sản khi ly hôn và nợ chung: Không có, tài sản và nợ chung nên Hội đồng xét xử không giải quyết.

3. Án phí dân sự sơ thẩm: Anh Nguyễn Hải Đ phải chịu án phí dân sự sơ thẩm là 300.000 đồng (ba trăm nghìn đồng) nhưng được khấu trừ vào số tiền tạm ứng án phí 300.000 đồng (ba trăm nghìn đồng) mà anh Đ đã nộp theo Biên lai thu tạm ứng án phí, lệ phí Tòa án số 0000274, ngày 08/6/2018 tại Chi cục Thi hành án dân sự huyện Cao Lãnh, tỉnh Đồng Tháp.

Đương sự có quyền kháng cáo trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày được tống đạt hợp lệ bản án./.

Nguồn: https://congbobanan.toaan.gov.vn

213
Bản án/Quyết định được xét lại
Văn bản được dẫn chiếu
Văn bản được căn cứ
Bản án/Quyết định đang xem

Bản án 72/2018/HNGĐ-ST ngày 21/08/2018 về ly hôn

Số hiệu:72/2018/HNGĐ-ST
Cấp xét xử:Sơ thẩm
Cơ quan ban hành: Tòa án nhân dân Thành phố Cao Lãnh - Đồng Tháp
Lĩnh vực:Hôn Nhân Gia Đình
Ngày ban hành: 21/08/2018
Là nguồn của án lệ
Bản án/Quyết định sơ thẩm
Án lệ được căn cứ
Bản án/Quyết định liên quan cùng nội dung
Bản án/Quyết định phúc thẩm
Mời bạn Đăng nhập để có thể tải về