Bản án 72/2018/HNGĐ-ST ngày 13/09/2018 về ly hôn, tranh chấp nuôi con khi ly hôn

TÒA ÁN NHÂN DÂN THÀNH PHỐ RẠCH GIÁ, TỈNH KIÊN GIANG

BẢN ÁN 72/2018/HNGĐ-ST NGÀY 13/09/2018 VỀ LY HÔN, TRANH CHẤP NUÔI CON KHI LY HÔN

Trong ngày 13 tháng 9 năm 2018, tại trụ sở Tòa án nhân dân thành phố Rạch Giá, xét xử sơ thẩm công khai vụ án hôn nhân và gia đình thụ lý số 196/2018/TLST-HNGĐ ngày 08 tháng 6 năm 2018 về việc “Ly hôn, tranh chấp nuôi con khi ly hôn” theo Quyết định đưa vụ án ra xét xử số 65/2018/QĐXX-ST ngày 03 tháng 8 năm 2018, giữa các đương sự:

1. Nguyên đơn: Bà Đào Thị P, sinh năm 1984. (có mặt)

Địa chỉ: Số 446 tổ 10, ấp T, xã T, huyện Đ, tỉnh Kiên Giang.

2. Bị đơn: Ông Lâm Bá P, sinh năm 1983. (vắng mặt)

Địa chỉ: Số 581/27 đường C, khu phố K, phường Q, thành phố G, tỉnh Kiên Giang.

NỘI DUNG VỤ ÁN

* Trong quá trình giải quyết vụ án nguyên đơn – bà Đào Thị P trình bày: Bà P và chồng là Lâm Bá P qua mai mối và tự nguyện chung sống với nhau, có tổ chức đám cưới năm 2000, có đăng ký kết hôn tại Ủy ban nhân dân phường Q, thành phố G, tỉnh Kiên Giang ngày 06/9/2004. Cuộc sống hôn nhân không được hạnh phúc, đến khoảng tháng 04/2016 thì xảy ra mâu thuẫn gay gắt, tình trạng căng thẳng ngày càng trầm trọng, vợ chồng đã nhiều lần hàn gắn nhưng không thành do đó bà P và ông P đã chính thức ly thân từ tháng 04 năm 2016 đến nay. Thấy sống chung không hạnh phúc, cuộc sống hôn nhân không thể tiếp tục nên bà P yêu cầu được ly hôn.

Lý do xin ly hôn: Bà P cho rằng quá trình chung sống tính tình vợ chồng không hợp nhau, tình cảm vợ chồng không còn. Ngoài ra, không còn nguyên nhân nào khác.

Về con chung: Bà Đào Thị P xác nhận có hai con chung tên Lâm Yến N, sinh ngày 15/6/2003 và Lâm Gia Đ, sinh ngày 19/9/2007, hiện cả hai con đang sống cùng với bà P. Bà yêu cầu được trực tiếp nuôi dưỡng hai con, không yêu cầu chồng cấp dưỡng nuôi con.

Về tài sản chung, nợ chung: Bà P xác nhận tự thỏa thuận tài sản chung và cam kết hiện nay không có nợ chung, không yêu cầu Tòa án giải quyết. Bà Đào Thị P cam đoan đã trình bày đúng sự thật.

* Bị đơn – ông Lâm Bá P: Tòa án đã triệu tập ông Lâm Bá P nhiều lần để tham gia phiên họp kiểm tra việc giao nộp, tiếp cận, công khai chứng cứ và hòa giải hôn nhân và gia đình, đã tống đạt hợp lệ các văn bản tố tụng của Tòa án nhưng ông Phước vẫn cố tình không đến nên Tòa án tiến hành mở phiên Tòa xét xử theo quy định pháp luật.

* Tại phiên tòa:

Nguyên đơn – bà Đào Thị P xác định giữ nguyên yêu cầu xin ly hôn đối với ông Lâm Bá P, yêu cầu được trực tiếp nuôi dưỡng hai con, không yêu cầu chồng cấp dưỡng nuôi con. Xác nhận tự thỏa thuận tài sản chung, cam kết không có nợ chung không yêu cầu Tòa án giải quyết.

Sau khi nghiên cứu các tài liệu có trong hồ sơ vụ án, được thẩm tra tại phiên tòa, căn cứ vào kết quả tranh luận tại phiên tòa, Hội đồng xét xử,

NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN

[1] Về thủ tục tố tụng:

- Bà Đào Thị P có đơn khởi kiện xin ly hôn ông Lâm Bá P có đăng ký hộ khẩu thường trú tại địa chỉ số 581/27 đường C, khu phố K, phường Q, thành phố G, tỉnh Kiên Giang nên vụ án thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án nhân dân thành phố Rạch Giá theo quy định tại khoản 1 Điều 28, điểm a khoản 1 Điều 35 và điểm a khoản 1 Điều 39 của Bộ luật tố tụng dân sự năm 2015.

- Bị đơn – ông Lâm Bá P đã được Tòa án triệu tập hợp lệ xét xử nhưng vẫn vắng mặt, cũng không có căn cứ cho việc vắng mặt của ông P là do sự kiện bất khả kháng hoặc trở ngại khách quan nên căn cứ vào điểm b khoản 2 Điều 227, khoản 3 Điều 228 Bộ luật Tố tụng dân sự năm 2015, Hội đồng xét xử thống nhất xét xử vắng mặt bị đơn.

[2] Về quan hệ hôn nhân: Bà Đào Thị P và ông Lâm Bá P tự nguyện chung sống với nhau, có đăng ký kết hôn và được UBND phường Q cấp giấy chứng nhận kết hôn ngày 06/9/2004 nên đây là hôn nhân hợp pháp. Bà P khởi kiện cho rằng quá trình chung sống vợ chồng tính tình vợ chồng không hợp nhau, ông P không quan tâm gia đình vợ con. Bà P và ông P cũng đã ly thân từ tháng 04 năm 2016 đến nay.

Đối với bị đơn – ông Lâm Bá P: Trong quá trình giải quyết vụ kiện, Tòa án đã thực hiện đầy đủ thủ tục tống đạt các văn bản tố tụng cho bị đơn theo quy định pháp luật nhưng ông P vẫn cố tình vắng mặt và không có ý kiến xác nhận hay phản đối nào đối với các yêu cầu theo đơn khởi kiện xin ly hôn của bà Đào Thị P tại Toà án cũng như chứng cứ do bà P cung cấp theo quy định tại khoản 2 Điều 91 Bộ luật Tố tụng dân sự năm 2015. Mặt khác, tại phiên tòa xét xử bà P cũng khẳng định không thể tiếp tục chung sống với ông P, xác nhận tình cảm vợ chồng không còn khả năng hàn gắn, cuộc sống hôn nhân không thể tiếp tục, yêu cầu Tòa án giải quyết ly hôn.

Xét thấy mâu thuẫn vợ chồng giữa ông bà đã đến mức trầm trọng, cuộc sống chung không thể kéo dài, mục đích hôn nhân không đạt được do đó sau khi nghị án Hội đồng xét xử thống nhất chấp nhận yêu cầu của bà Phường về việc xin ly hôn.

[3] Về con chung: Bà Đào Thị P xác nhận có hai con chung tên Lâm Yến N, sinh ngày 15/6/2003 và Lâm Gia Đ, sinh ngày 19/9/2007, hiện cả hai con chung đang sống cùng với bà P. Bà yêu cầu được trực tiếp nuôi dưỡng hai con, phù hợp với nguyện vọng của cháu Lâm Yến N, Lâm Gia Đ và phù hợp với quy định tại Điều 81 của Luật hôn nhân và gia đình năm 2014 nên Hội đồng xét xử thống nhất chấp nhận yêu cầu của bà P về việc nuôi dưỡng con chung; đồng thời ghi nhận sự tự nguyện của bà P về việc không yêu cầu ông P cấp dưỡng nuôi con.

[4] Về tài sản chung, nợ chung: Bà P xác nhận tự thỏa thuận tài sản chung, và cam kết không có nợ chung, không yêu cầu Tòa án giải quyết.

[5] Về án phí: Căn cứ vào khoản 4 Điều 147 Bộ luật Tố tụng dân sự năm 2015; Áp dụng điểm a khoản 5 Điều 27 và Mục A Danh mục mức án phí, lệ phí Tòa án của Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016, nguyên đơn  – bà Đào Thị P phải chịu án phí hôn nhân sơ thẩm 300.000đ (Ba trăm nghìn đồng).

Vì các lẽ trên;

QUYẾT ĐỊNH

- Căn cứ vào khoản 1 Điều 28, điểm a khoản 1 Điều 35, điểm a khoản 1 Điều 39, khoản 4 Điều 147, điểm b khoản 2 Điều 227, khoản 3 Điều 228, Điều 271 và Điều 273 của Bộ luật tố tụng dân sự năm 2015;

- Áp dụng: Khoản 1 Điều 51, khoản 1 Điều 56, Điều 58, Điều 81, Điều 82 và Điều 83 của Luật Hôn nhân và gia đình năm 2014; điểm a khoản 5 Điều 27 và Mục A Danh mục mức án phí, lệ phí Tòa án của Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016,

Tuyên xử:

1. Về quan hệ hôn nhân: Chấp nhận yêu cầu xin ly hôn của bà Đào Thị P đối với ông Lâm Bá P. Bà Đào Thị P được ly hôn với ông Lâm Bá P.

2. Về con chung: Giao hai con chung tên Lâm Yến N, sinh ngày 15/6/2003 và Lâm Gia Đ, sinh ngày 19/9/2007 cho bà Đào Thị P trực tiếp nuôi dưỡng.

Nếu trong quá trình nuôi dưỡng con chung về sau bà P gặp khó khăn thì có quyền yêu cầu thực hiện nghĩa vụ cấp dưỡng nuôi con hoặc yêu cầu thay đổi người nuôi con theo quy định của pháp luật tại Tòa án.

Bà Đào Thị P cùng các thành viên gia đình không được cản trở ông Lâm Bá P trong việc thăm nom, chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục con.

3. Về tài sản chung, nợ chung: Bà P xác nhận tự thỏa thuận tài sản chung, và cam kết hiện nay không có nợ chung không yêu cầu Tòa án giải quyết nên Hội đồng xét xử không xem xét.

Nếu sau này ông Lâm Bá P có tranh chấp về tài sản chung, nợ chung thì có quyền khởi kiện thành vụ kiện dân sự khác.

4. Về án phí: Bà Đào Thị P phải chịu tiền án phí sơ thẩm là 300.000đ (Ba trăm nghìn đồng), được khấu trừ vào tiền tạm ứng án phí đã nộp 300.000đ (Ba trăm nghìn đồng) theo biên lai thu tiền số 0004724 ngày 25/5/2018 của Chi cục Thi hành án dân sự thành phố Rạch Giá, bà P đã nộp đủ.

5. Về quyền kháng cáo: Các đương sự có quyền làm đơn kháng cáo trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày tuyên án, đương sự vắng mặt tại phiên tòa hoặc không có mặt khi tuyên án mà có lý do chính đáng thì thời hạn kháng cáo tính từ ngày nhận được bản án hoặc hoặc kể từ ngày bản án được niêm yết theo quy định của Bộ luật Tố tụng dân sự.

Nguồn: https://congbobanan.toaan.gov.vn

201
Bản án/Quyết định được xét lại
Văn bản được dẫn chiếu
Văn bản được căn cứ
Bản án/Quyết định đang xem

Bản án 72/2018/HNGĐ-ST ngày 13/09/2018 về ly hôn, tranh chấp nuôi con khi ly hôn

Số hiệu:72/2018/HNGĐ-ST
Cấp xét xử:Sơ thẩm
Cơ quan ban hành: Tòa án nhân dân Thành phố Rạch Giá - Kiên Giang
Lĩnh vực:Hôn Nhân Gia Đình
Ngày ban hành: 13/09/2018
Là nguồn của án lệ
Bản án/Quyết định sơ thẩm
Án lệ được căn cứ
Bản án/Quyết định liên quan cùng nội dung
Bản án/Quyết định phúc thẩm
Mời bạn Đăng nhập để có thể tải về