TÒA ÁN NHÂN DÂN HUYỆN H, TỈNH BẠC LIÊU
BẢN ÁN 71/2020/HNGĐ-ST NGÀY 24/07/2020 VỀ TRANH CHẤP LY HÔN VÀ NUÔI CON
Ngày 24 tháng 7 năm 2020, tại trụ sở Tòa án nhân dân huyện H xét xử sơ thẩm công khai vụ án dân sự thụ lý số: 386/2020/TLST–HNGĐ ngày 08 tháng 7 năm 2020, về việc tranh chấp ly hôn và nuôi con. Theo Quyết định đưa vụ án ra xét xử số: 94/2020/QĐXXST-HNGĐ ngày 10 tháng 7 năm 2020 giữa các đương sự:
Nguyên đơn: Chị Huỳnh Thị Tuyết G, sinh năm 1996 (vắng mặt).
Địa chỉ: Ấp TĐ, xã Long ĐĐ, huyện H, tỉnh Bạc Liêu. Chị G có đơn đề nghị xét xử vắng mặt, đơn đề ngày 08/7/2020.
Bị đơn: Anh Trần Minh N, sinh năm 1995 (vắng mặt).
Địa chỉ: Ấp TĐ, xã Long ĐĐ, huyện H, tỉnh Bạc Liêu. Anh N có đơn đề nghị xét xử vắng mặt, đơn đề ngày 08/7/2020.
NỘI DUNG VỤ ÁN
Tại đơn khởi kiện ngày 29/6/2020 và các lời khai trong quá trình giải quyết vụ án, nguyên đơn chị Huỳnh Thị Tuyết G trình bày:
Về hôn nhân: Chị và anh Trần Minh N tự nguyện chung sống với nhau vào năm 2016 nhưng không đăng ký kết hôn theo quy định của pháp luật. Trong thời gian chung sống chị và anh N phát sinh nhiều mâu thuẫn do tính cách không hợp nhau nên đã không sống chung từ năm 2018. Nay chị G xác định không còn tình cảm với anh N nên yêu cầu ly hôn.
Về con chung: Chị G xác định trong thời gian chung sống chị và anh N có 01 con chung tên Huỳnh Yến NN, sinh ngày 13/6/2017, cháu NN hiện do chị G trực tiếp nuôi dưỡng; khi ly hôn chị G yêu cầu tiếp tục nuôi con, không yêu cầu anh N cấp dưỡng nuôi con.
Về tài sản chung và nợ chung: Chị G xác định trong thời gian chung sống chị và anh N không có tài sản chung, không có nợ chung nên không yêu cầu Tòa án giải quyết.
Bị đơn anh Trần Minh N trình bày: Anh đồng ý lời trình bày của chị G về hôn nhân, con chung, tài sản chung và nợ chung. Trong thời gian chung sống với chị G phát sinh nhiều mâu thuẫn, không thể tiếp tục chung sống với nhau nên anh cũng đồng ý ly hôn với chị G. Về con chung: Anh N xác định đồng ý giao cháu Huỳnh Yến NN, sinh ngày 13/6/2017 cho chị G tiếp tục nuôi dưỡng, chị G không yêu cầu cấp dưỡng nuôi con, anh cũng không có ý kiến gì. Về tài sản chung và nợ chung không có nên không yêu cầu Tòa án giải quyết.
Đại diện Viện kiểm sát nhân dân huyện H trình bày quan điểm về việc tuân theo pháp luật trong quá trình giải quyết vụ án:
Về thủ tục tố tụng: Thông qua kiểm sát việc giải quyết vụ án từ khi thụ lý vụ án tới thời điểm này thấy rằng Thẩm phán, Thư ký đã chấp hành đúng các quy định của Bộ luật tố tụng dân sự trong quá trình giải quyết vụ án. Tại phiên tòa hôm nay, Hội đồng xét xử đã thực hiện đúng các quy định của Bộ luật tố tụng dân sự về phiên tòa sơ thẩm. Đương sự đã thực hiện đúng quy định tại tại các Điều 70, 71, 72 của Bộ luật tố tụng dân sự.
Về nội dung vụ án: Đề nghị Hội đồng xét xử áp dụng các Điều 28, 35, 39, 228 của Bộ luật tố tụng dân sự năm 2015; Điều 14, khoản 2 Điều 53 của Luật hôn nhân và gia đình năm 2014; Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016 của Ủy ban thường vụ Quốc hội quy định về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản lý và sử dụng án phí và lệ phí Tòa án. Tuyên xử: Tuyên bố không công nhận quan hệ vợ chồng giữa chị Huỳnh Thị Tuyết G với anh Trần Minh N. Về con chung: Ghi nhận sự tự nguyện thỏa thuận giữa chị G và anh N là giao cháu Huỳnh Yến NN cho chị G tiếp tục nuôi dưỡng; chị G và anh N không đặt ra yêu cầu cấp dưỡng nuôi con nên không xét, giải quyết. Về tài sản chung và nợ chung: Chị G và anh N thống nhất xác định anh, chị không có tài sản chung, không có nợ chung, không yêu cầu Tòa án giải quyết nên không xem xét. Án phí hôn nhân và gia đình sơ thẩm chị G phải chịu theo quy định của pháp luật.
NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN
Sau khi nghiên cứu các tài liệu, chứng cứ có trong hồ sơ vụ án được thẩm tra tại phiên tòa, ý kiến phát biểu của Kiểm sát viên, sau khi thảo luận, nghị án; Hội đồng xét xử nhận định:
[1] Về thủ tục tố tụng: Chị Huỳnh Thị Tuyết G yêu cầu ly hôn với anh Trần Minh N, anh Nhí cư trú tại ấp TĐ, xã Long ĐĐ, huyện H, tỉnh Bạc Liêu nên vụ án thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án nhân dân huyện H, tỉnh Bạc Liêu theo quy định tại khoản 1 Điều 28, điểm a khoản 1 Điều 35 và điểm a khoản 1 Điều 39 của Bộ luật tố tụng dân sự.
[2] Chị Huỳnh Thị Tuyết G và anh Trần Minh N có đơn đề nghị Tòa án xét xử vắng mặt, căn cứ khoản 1 Điều 227, khoản 1 Điều 228, điểm a, b khoản 1 Điều 238 của Bộ luật tố tụng dân sự năm 2015, Hội đồng xét xử tiến hành xét xử vắng mặt chị G và anh N theo quy định của pháp luật.
[3] Xét yêu cầu khởi kiện của chị Huỳnh Thị Tuyết G yêu cầu ly hôn với anh Trần Minh N, Hội đồng xét xử xét thấy: Chị G và anh N tự nguyện chung sống với nhau vào năm 2016 nhưng không đăng ký kết hôn theo quy định của pháp luật. Trong thời gian chung sống chị G và anh N phát sinh nhiều mâu thuẫn do tính cách không hợp, chị G và anh N xác định không còn tình cảm với nhau nên chị G yêu cầu ly hôn, anh N cũng đồng ý ly hôn.
Tại khoản 1 Điều 14 của Luật hôn nhân và gia đình năm 2014 quy định giải quyết hậu quả của việc nam, nữ chung sống với nhau như vợ chồng mà không đăng ký kết hôn: “Nam, nữ có đủ điều kiện kết hôn theo quy định của luật này chung sống với nhau như vợ chồng mà không đăng ký kết hôn thì không làm phát sinh quyền và nghĩa vụ giữa vợ và chồng…” Khoản 2 Điều 53 của Luật hôn nhân và gia đình năm 2014 quy định: “Trong trường hợp không đăng ký kết hôn mà có yêu cầu ly hôn thì Tòa án thụ lý và tuyên bố không công nhận quan hệ vợ chồng…” Căn cứ vào quy định pháp luật nêu trên, Hội đồng xét xử có cơ sở chấp nhận yêu cầu khởi kiện của chị G, tuyên bố không công nhận quan hệ vợ chồng giữa chị Huỳnh Thị Tuyết G với anh Trần Minh N.
[4] Về con chung: Chị G và anh N thống nhất xác định trong thời gian chung sống anh, chị có 01 con chung tên Huỳnh Yến NN, sinh ngày 13/6/2017. Chị G và anh N thống nhất thỏa thuận giao cháu NN cho chị G tiếp tục nuôi dưỡng. Căn cứ khoản 2 Điều 81 của Luật hôn nhân và gia đình năm 2014, ghi nhận sự tự nguyện thỏa thuận của chị G và anh N. Chị G và anh N không yêu cầu cấp dưỡng nuôi con nên không xem xét, giải quyết. Anh N có quyền, nghĩa vụ thăm nom con mà không ai được cản trở.
[5] Về tài sản chung và nợ chung: Chị G và anh N thống nhất xác định trong thời gian chung sống anh, chị không có tài sản chung, không có nợ chung nên không yêu cầu Tòa án giải quyết, do đó Hội đồng xét xử không xem xét.
[6] Xét đề nghị của Kiểm sát viên là có căn cứ, phù hợp quy định của pháp luật nên được chấp nhận. Án phí hôn nhân và gia đinh sơ thầm chị Huỳnh Thị Tuyết G phải chịu theo quy định của pháp luật.
Vì các lẽ trên;
QUYẾT ĐỊNH
Căn cứ khoản 1 Điều 28, điểm a khoản 1 Điều 35 và điểm a khoản 1 Điều 39; điểm a, b khoản 2 Điều 227; điểm a, b khoản 1 Điều 238, Điều 271, 273 của Bộ luật tố tụng dân sự năm 2015; Điều 14, khoản 2 Điều 53, khoản 2 Điều 81, Điều 82 của Luật hôn nhân và gia đình năm 2014; Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH14 quy định về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản lý và sử dụng án phí và lệ phí Tòa án ngày 30/12/2016 của Ủy ban thường vụ Quốc hội.
Tuyên xử:
1. Về hôn nhân: Tuyên bố không công nhận quan hệ vợ chồng giữa chị Huỳnh Thị Tuyết G với anh Trần Minh N.
2. Về con chung: Giao cháu Huỳnh Yến NN, sinh ngày 13/6/2017 cho chị Huỳnh Thị Tuyết G tiếp tục nuôi dưỡng, chị G không yêu cầu cấp dưỡng nuôi con nên không xem xét, giải quyết.
Anh Trần Minh N có quyền, nghĩa vụ thăm nom con mà không ai được cản trở.
3. Về tài sản chung và nợ chung: Không có, không yêu cầu Tòa án giải quyết nên không xem xét.
4. Về án phí: Án phí hôn nhân và gia đình sơ thẩm 300.000 đồng chị Huỳnh Thị Tuyết G phải chịu. Chị G đã nộp tạm ứng án phí số tiền 300.000 đồng theo biên lai thu số 0007745 ngày 08/7/2020 tại Chi cục thi hành án dân sự huyện Đông Hải, tỉnh Bạc Liêu được chuyển thu án phí 300.000 đồng.
5. Bản án được thi hành theo quy định tại Điều 2 của Luật Thi hành án dân sự thì người được thi hành án dân sự, người phải thi hành án dân sự có quyền thỏa thuận thi hành án, quyền yêu cầu thi hành án, tự nguyện thi hành án hoặc bị cưỡng chế thi hành án theo quy định tại các Điều 6, 7 và 9 Luật Thi hành án dân sự; thời hiệu thi hành án được thực hiện theo quy định tại Điều 30 Luật Thi hành án dân sự.
6. Án xử sơ thẩm công khai, chị Huỳnh Thị Tuyết G và anh Trần Minh N có quyền kháng cáo bản án trong thời hạn 15 ngày, kể từ ngày bản án được tống đạt hợp lệ hoặc kể từ ngày bản án được niêm yết theo quy định của pháp luật.
Bản án 71/2020/HNGĐ-ST ngày 24/07/2020 về tranh chấp ly hôn và nuôi con
Số hiệu: | 71/2020/HNGĐ-ST |
Cấp xét xử: | Sơ thẩm |
Cơ quan ban hành: | Tòa án nhân dân Huyện Hồng Dân - Bạc Liêu |
Lĩnh vực: | Hôn Nhân Gia Đình |
Ngày ban hành: | 24/07/2020 |
Mời bạn Đăng nhập để có thể tải về