Bản án 71/2020/HNGĐ-ST ngày 16/06/2020 về tranh chấp ly hôn

TÒA ÁN NHÂN DÂN THÀNH PHỐ CÀ MAU,TỈNH CÀ MAU

BẢN ÁN 71/2020/HNGĐ-ST NGÀY 16/06/2020 VỀ TRANH CHẤP LY HÔN

Ngày 16 tháng 6 năm 2020 tại trụ sở Tòa án nhân dân thành phố Cà Mau xét xử sơ thẩm công khai vụ án thụ lý số: 78/2020/TLST-HNGĐ ngày 11 tháng 02 năm 2020 về việc tranh chấp ly hôn theo Quyết định đưa vụ án ra xét xử số: 327/2020/QĐST-HNGĐ ngày 20 tháng 5 năm 2020 giữa các đương sự:

Nguyên đơn: Ông Trần Xuân H, sinh năm 1955. Địa chỉ: Số 196/1, đường H, tổ 4, khu phố G, phường L, Quận C, Thành phố Hồ Chí Minh (vắng mặt).

Bị đơn: Bà Tạ Thu V, sinh năm 1957. Địa chỉ: đăng ký nhân khẩu tại số 196/1, đường H, tổ 4, khu phố G, phường L, Quận C, Thành phố Hồ Chí Minh. Chỗ ở hiện nay tại số 317, đường L, khóm 2, phường T, thành phố C, tỉnh Cà Mau. (vắng mặt).

NỘI DUNG VỤ ÁN

Tại đơn khởi kiện ngày 01/10/2019, bản tự khai ngày 24/12/2019 nguyên đơn là ông Trần Xuân H trình bày: Ông và bà V chung sống từ tháng 9/2004, đăng ký kết hôn vào ngày 20/9/2004 tại Ủy ban nhân dân phường L, quận C, Thành phố Hồ Chí Minh. Trong quá trình chung sống vợ chồng phát sinh mâu thuẫn, do bất đồng quan điểm sống, tính cách không hợp nhau.

Về con chung, tài sản chung và nợ chung: Quá trình chung sống, ông bà không có con chung, không có tài sản chung và không có nợ chung.

Tại đơn xin vắng mặt đề ngày 16/3/2020, thể hiện nội dung vì lý do ông ở xa và sức khỏe nên ông yêu cầu Tòa án nhân dân thành phố Cà Mau tiến hành giải quyết vụ án vắng mặt ông. Đồng thời ông cung cấp thêm thông tin về tình trạng hôn nhân của ông và bà V đã không chung sống từ tháng 5/2018 đến nay ông đã liên hệ để hàn gắn với bà V nhưng bà V không quay về chung sống cùng ông.

* Đối với bà Tạ Thu V đã được Tòa án tống đạt hợp lệ văn bản tố tụng triệu tập tham gia phiên họp kiểm tra việc giao nộp, tiếp cận công khai chứng cứ và H giải đến lần thứ và và tống đạt hợp lệ giấy triệu tập bà V tham gia phiên tòa xét xử đến lần thứ hai nhưng bà V đều vắng mặt không rõ lý do cũng không gửi đến Tòa án văn bản thể hiện ý kiến của bà V đối với yêu cầu khởi kiện ly hôn của ông H.

NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN

[1] Đối với ông Trần Xuân H và bà Tạ Thu V đã được Tòa án nhân dân thành phố Cà Mau tống đạt hợp lệ văn bản tố tụng để triệu tập ông, bà tham gia phiên họp kiểm tra việc giao nộp, tiếp cận công khai chứng cứ và H giải đến lần thứ hai nhưng bà V vắng mặt không rõ lý do, ông H có đơn đề nghị vắng mặt nên Tòa án không tiến hành hòa giải vụ án được. Tòa án đã tống đạt hợp lệ giấy triệu tập ông, bà tham gia phiên tòa xét xử đến lần thứ hai nhưng bà V đều vắng mặt không rõ lý do, ông H vắng mặt đã có đơn đề nghị xét xử vắng mặt. Hội đồng xét xử tiến hành xét xử vắng mặt ông H và bà V theo quy định tại khoản 2 Điều 227 Bộ luật tố tụng dân sự.

[2] Ông Trần Xuân H và bà Tạ Thu V kết hôn có đăng ký kết hôn ngày 20/9/2004 tại Ủy ban nhân dân phường L, quận C, Thành phố Hồ Chí Minh, đúng quy định của pháp luật. Ông H yêu cầu ly hôn với bà V. Quan hệ pháp luật mà các bên tranh chấp được xác định là tranh chấp về ly hôn theo quy định tại khoản 1 Điều 28 của Bộ luật tố tụng dân sự. Thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án.

[3] Về hôn nhân: Ông Trần Xuân H yêu cầu ly hôn với bà Tạ Thu V vì lý do vợ chồng có mâu thuẫn do bất đồng quan điểm sống và không phù hợp tính cách. Ông bà đã không chung sống từ tháng 9/2018 đến nay. Ông H đã liên hệ yêu cầu bà V về tiếp tục chung sống nhưng bà V không đồng ý. Khi ông H gửi đơn yêu cầu ly hôn bà V cũng không có ý kiến yêu cầu hàn gắn mối quan hệ vợ chồng cũng không có bất kì ý kiến nào liên quan đến yêu cầu ly hôn của ông H thể hiện bà V không muốn tiếp tục mối quan hệ hôn nhân. Mục đích hôn nhân của ông bà hiện nay là không đạt được, yêu cầu ly hôn của ông H đối với bà V là có cơ sở chấp nhận.

[4] Về con chung: Ông H xác định không có con chung, bà V không có ý kiến. Hội đồng xét xử không xem xét.

[5] Về tài sản chung: Ông H xác định không có tài sản chung, bà V không có ý kiến. Hội đồng xét xử không xem xét.

[6] Về nợ chung: Ông H xác định vợ chồng chung sống không có nợ chung, bà V không có ý kiến, hiện không ai yêu cầu giải quyết trách nhiệm thanh toán nợ đối với ông, bà. Hội đồng xét xử không xem xét.

[7] Về án phí: Án phí hôn nhân gia đình ông Hòa phải nộp.

Vì các lẽ trên,

QUYẾT ĐỊNH

Căn cứ vào các Điều 51, 53, 56 Luật hôn nhân và gia đình; Các Điều 28, 147, 227, 273 Bộ luật tố tụng dân sự; Nghị quyết 326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016 quy định về án phí.

Về hôn nhân: Ông Trần Xuân H được ly hôn với bà Tạ Thu V.

Về con chung, tài sản chung và nợ chung: Hội đồng xét xử không xem xét giải quyết.

Về án phí: Án phí hôn nhân và gia đình 300.000đ (ba trăm ngàn đồng) ông Trần Xuân H phải nộp. Ngày 15/10/2019 ông Trần Xuân H đã nộp tiền tạm ứng án phí 300.000đ (ba trăm ngàn đồng) theo biên lai thu số 0026680 tại Chi cục Thi hành án Dân sự Quận C Thành phố Hồ Chí Minh được chuyển thu.

Trường hợp bản án được thi hành theo qui định tại điều 2 Luật thi hành án dân sự thì người được thi hành án dân sự, người phải thi hành án dân sự có quyền thỏa thuận thi hành án, quyền yêu cầu thi hành án, tự nguyện thi hành án hoặc bị cưỡng chế thi hành án theo qui định tại các điều 6, 7, 7a, 7b và 9 Luật thi hành án dân sự; thời hiệu thi hành án được thực hiện theo qui định tại điều 30 Luật thi hành án dân sự.

Ông Trần Xuân H và bà Tạ Thu V có quyền kháng cáo bản án trong hạn 15 ngày kể từ ngày nhận bản án hoặc kể từ ngày bản án được niêm yết.

Nguồn: https://congbobanan.toaan.gov.vn

193
Bản án/Quyết định được xét lại
Văn bản được dẫn chiếu
Văn bản được căn cứ
Bản án/Quyết định đang xem

Bản án 71/2020/HNGĐ-ST ngày 16/06/2020 về tranh chấp ly hôn

Số hiệu:71/2020/HNGĐ-ST
Cấp xét xử:Sơ thẩm
Cơ quan ban hành: Tòa án nhân dân Thành phố Cà Mau - Cà Mau
Lĩnh vực:Hôn Nhân Gia Đình
Ngày ban hành: 16/06/2020
Là nguồn của án lệ
Bản án/Quyết định sơ thẩm
Án lệ được căn cứ
Bản án/Quyết định liên quan cùng nội dung
Bản án/Quyết định phúc thẩm
Mời bạn Đăng nhập để có thể tải về