Bản án 71/2020/HNGĐ-ST ngày 11/11/2020 về tranh chấp ly hôn

TOÀ ÁN NHÂN DÂN HUYỆN PHƯỚC LONG, TỈNH BẠC LIÊU

 BẢN ÁN 71/2020/HNGĐ-ST NGÀY 11/11/2020 VỀ TRANH CHẤP LY HÔN

Trong ngày 11 tháng 11 năm 2020, tại trụ sở Tòa án nhân dân huyện Phước Long, xét xử sơ thẩm công khai vụ án thụ lý số: 197/2020/TLST-HNGĐ ngày 02 tháng 7 năm 2020 về “Tranh chấp yêu cầu ly hôn” theo Quyết định đưa vụ án ra xét xử số:172/2020/QĐST- HNGĐ ngày 30 tháng 9 năm 2020 và Quyết định hoãn phiên tòa số:134/2020/QĐST-HNGĐ ngày 22 tháng 10 năm 2020 giữa:

1/. Nguyên đơn: Anh L V K, sinh năm 1998;

Địa chỉ: ấp Vĩnh Phú A, xã Vĩnh Phú Đông, huyện Phước Long, tỉnh Bạc Liêu.

2/. Bị đơn: Chị T K M, sinh năm 1998;

Địa chỉ: ấp Phước 3B, xã Vĩnh Phú Đông, huyện Phước Long, tỉnh Bạc Liêu.

(Anh K có đơn xin vắng mặt, chị M vắng mặt lần thứ hai tại phiên tòa không có lý do).

NỘI DUNG VỤ ÁN

Nguyên đơn anh L V K trình bày: Anh với chị T K M làm đám cưới trên tinh thần tự nguyện vào ngày 07/11/2019 âm lịch, có đăng ký kết hôn vào ngày 22/11/2019 tại Ủy ban nhân dân xã Vĩnh Phú Đông, huyện Phước Long, tỉnh Bạc Liêu. Trong thời kỳ hôn nhân, anh và chị chưa có con chung, tài sản chung và nợ chung. Nay anh K yêu cầu ly hôn với chị T K M.

Bị đơn chị T K M vắng mặt nên không có lời khai.

Đại diện của Viện kiểm sát nhân dân huyện Phước Long trình bày quan điểm:

- Về thủ tục tố tụng: Việc tuân theo pháp luật tố tụng của Thẩm phán và Hội đồng xét xử, Thư ký và các đương sự tham gia phiên tòa là đúng theo quy định của luật tố tụng dân sự.

- Về nội dung vụ án:

+ Về hôn nhân: đề nghị Hội đồng xét xử chấp nhận yêu cầu khởi kiện của anh L V K, cho anh K được ly hôn với chị T K M.

+ Về con chung, tài sản chung, nợ chung: các đương sự không yêu cầu giải quyết nên đề nghị không đặt ra xem xét giải quyết.

+ Về án phí: Buộc anh L V K phải chịu số tiền 300.000 đ (Ba trăm nghìn đồng).

NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN

Sau khi nghiên cứu các tài liệu có trong hồ sơ vụ án được thẩm tra tại phiên tòa và ý kiến phát biểu đề xuất của Kiểm sát viên, sau khi thảo luận, nghị án, Hội đồng xét xử nhận định như sau:

[1] Về thủ tục tố tụng và thẩm quyền giải quyết vụ án: anh L V K khởi kiện chị T K M về việc Hôn nhân gia đình tại Tòa án nhân dân huyện Phước Long, tỉnh Bạc Liêu và Tòa án nhân dân huyện Phước Long thụ lý, giải quyết là phù hợp với khoản 1 Điều 28; điểm a khoản 1 Điều 35 và điểm a khoản 1 Điều 39 của Bộ luật tố tụng dân sự. Tại biên bản xác Minh ngày 14/10/2020 của Tòa án nhân dân huyện Phước Long đối với ông Huỳnh Công B là Trưởng ấp Phước 3B, xã Vĩnh Phú Đông, huyện Phước Long xác nhận, chính quyền địa phương không nắm được nguyên nhân xảy ra mâu thuẫn giửa anh K với chị M, hiện tại chị M có đăng ký hộ khẩu thường trú tại ấp Phước 3B, xã Vĩnh Phú Đông, huyện Phước Long nhưng chị đi làm thuê ở Thành phố Hồ Chí Minh từ tháng 7 năm 2020 đến nay, có vài lần về nhà rồi lại tiếp tục đi làm, còn địa chỉ cụ thể thì không biết. Như vậy, chị M không bõ địa phương mà chỉ đi nơi khác làm việc rồi một thời gian lại về nên việc niêm yết các văn bản tố tụng đối với chị M là phù hợp với quy định tại khoản 5 Điều 177 và Điều 179 của Bộ luật tố tụng dân sự. Anh K có đơn xin vắng mặt, chị M vắng mặt tại phiên tòa lần thứ hai không có lý do, nên việc xét xử vắng mặt anh K và chị M là phù hợp với quy định tại điểm a, b khoản 1 Điều 238 của Bộ luật tố tụng dân sự.

[2] Về hôn nhân: Anh L V K xác định anh với chị T K M làm đám cưới năm 2019, có đăng ký kết hôn theo quy định pháp luật. Tại Giấy chứng nhận kết hôn ghi ngày 22/11/2019 của Ủy ban nhân dân xã Vĩnh Phú Đông, huyện Phước Long, tỉnh Bạc Liêu thể hiện, anh K và chị M đăng ký kết hôn vào ngày 22/11/2019. Quan hệ hôn nhân của anh K và chị M được xác lập trên cơ sở tự nguyện, không ai ép buộc, có đăng ký kết hôn theo quy định pháp luật; nay anh K yêu cầu ly hôn với chị M. Hội đồng xét xử thấy rằng, mâu thuẫn về hôn nhân của anh K và chị M là trầm trọng, đời sống chung không thể kéo dài, mục đích hôn nhân không đạt được nên anh K và chị M đã không còn sống chung từ tháng 04 năm 2020 đến nay. Vì vậy, căn cứ vào khoản 1 Điều 56 của Luật hôn nhân và gia đình năm 2014, chấp nhận yêu cầu ly hôn của anh L V K, cho anh K được ly hôn với chị T K M.

[3] Về con chung, tài sản chung và nợ chung: Theo lời khai của anh K thì anh và chị M chưa có con chung, không có tài sản chung và nợ chung; Anh K không có yêu cầu Tòa án xem xét giải quyết nên không đặt ra xem xét giải quyết.

[4] Về án phí xét xử dân sự sơ thẩm: Buộc anh L V K phải chịu theo quy định của pháp luật.

Xét đề nghị của Kiểm sát viên tại phiên tòa là có căn cứ nên được chấp nhận toàn bộ.

Vì các lẽ trên;

QUYẾT ĐỊNH

Căn cứ vào khoản 1 Điều 28; Điều 35 và Điều 39, khoản 5 Điều 177, Điều 179 và điểm a, b khoản 1 Điều 238 của Bộ luật tố tụng dân sự;

Căn cứ vào khoản 1 Điều 56 của Luật hôn nhân và gia đình năm 2014.

Căn cứ vào Nghị Quyết số: 326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016 của Ủy ban thường vụ Quốc Hội quy định về mức thu, Miễn, giảm, thu, nộp, quản lý và sử dụng án phí và lệ phí Tòa án.

Tuyên xử:

1/. Về hôn nhân: Chấp nhận yêu cầu khởi kiện của anh L V K, cho anh L V K được ly hôn với chị T K M.

2/. Về con chung, tài sản chung và nợ chung: không có, không yêu cầu Tòa án giải quyết nên không đặt ra xem xét giải quyết.

3/. Về án phí hôn nhân và gia đình sơ thẩm: buộc anh L V K phải nộp 300.000 đồng (Ba trăm nghìn đồng), anh K đã nộp tạm ứng án phí 300.000 đồng (Ba trăm nghìn đồng) theo biên lai thu số 0009466 ngày 02 tháng 7 năm 2020 được chuyển thu án phí tại Chi cục Thi hành án dân sự huyện Phước Long. Chị T K M không phải nộp án phí.

Quyết định này được thi hành theo quy định tại điều 2 Luật thi hành án dân sự thì người được thi hành án dân sự, người phải thi hành án dân sự và người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan có quyền thỏa thuận thi hành án theo Điều 6, quyền và nghĩa vụ theo các Điều 7, 7a và 7b; tự nguyện thi hành án, hoặc bị cưỡng chế thi hành án theo Điều 9 của Luật thi hành án dân sự. Thời hiệu thi hành án được thực hiện theo quy định tại Điều 30 của Luật thi hành án dân sự.

Án xử sơ thẩm dân sự công khai vắng mặt các đương sự, các đương sự có quyền kháng cáo bản án trong hạn 15 ngày được tính kể từ ngày nhận được bản án hoặc niêm yết bản án theo quy định của pháp luật.

Nguồn: https://congbobanan.toaan.gov.vn

208
Bản án/Quyết định được xét lại
Văn bản được dẫn chiếu
Văn bản được căn cứ
Bản án/Quyết định đang xem

 Bản án 71/2020/HNGĐ-ST ngày 11/11/2020 về tranh chấp ly hôn

Số hiệu:71/2020/HNGĐ-ST
Cấp xét xử:Sơ thẩm
Cơ quan ban hành: Tòa án nhân dân Huyện Phước Long - Bạc Liêu
Lĩnh vực:Hôn Nhân Gia Đình
Ngày ban hành: 11/11/2020
Là nguồn của án lệ
Bản án/Quyết định sơ thẩm
Án lệ được căn cứ
Bản án/Quyết định liên quan cùng nội dung
Bản án/Quyết định phúc thẩm
Mời bạn Đăng nhập để có thể tải về