Bản án 71/2018/HNGĐ-ST ngày 29/08/2018 về tranh chấp hôn nhân và gia đình

TÒA ÁN NHÂN DÂN TỈNH TÂY NINH

BẢN ÁN 71/2018/HNGĐ-ST NGÀY 29/08/2018 VỀ TRANH CHẤP HÔN NHÂN VÀ GIA ĐÌNH

Ngày 29 tháng 8 năm 2018, tại trụ sở Tòa án nhân dân tỉnh Tây Ninh xét xử sơ thẩm công khai vụ án thụ lý số 57/2017/TLST-HNGĐ ngày 12 tháng 7 năm 2017 về “Tranh chấp hôn nhân và gia đình về ly hôn”; theo Quyết định đưa vụ án ra xét xử số 63/2018/QĐ-HNGĐ ngày 07 tháng 8 năm 2018, giữa các đương sự:

Nguyên đơn: Chị Nguyễn Thị Kim T, sinh năm 1993; địa chỉ: Tổ 1, ấp 6, xã B, huyện G, tỉnh Tây Ninh. (có đơn đề nghị xét xử vắng mặt)

Bị đơn: Anh Lin, Ting – Y, sinh năm 1977; địa chỉ: Số 06, đường Bối Hà, thôn Bối Hà, thị trấn Thất Đô, khu Tiêu Thành, thành phố Ninh Đức, tỉnh Phúc Kiến, Trung Quốc.(vắng mặt)

NỘI DUNG VỤ ÁN

Theo Đơn khởi kiện ngày 08 tháng 6 năm 2017 và trong quá trình giải quyết vụ án, nguyên đơn – chị Nguyễn Thị Kim T trình bày:

Chị và anh Lin, Ting - Y quen biết nhau qua mai mối, đã đăng ký kết hôn tại nước Cộng hòa nhân dân Trung Hoa và được cấp giấy chứng nhận kết hôn số J350000-2013-002561 năm 2015. Trong thời gian chung sống tại Trung Quốc, chị nhận thấy vợ chồng bất đồng ngôn ngữ, thường xuyên xảy ra mâu thuẫn, khác biệt về lối sống, văn hóa nên quyết định quay về Việt Nam. Kể từ thời điểm về Việt Nam cho đến nay, anh chị không còn giữ liên lạc. Nhận thấy mâu thuẫn không thể hàn gắn, mục đích hôn nhân không đạt được, đời sống chung không thể kéo dài nên chị T yêu cầu ly hôn với anh Lin, Ting - Y. 

Về con chung, tài sản chung, nợ chung, chị T trình bày không có và không yêu cầu Tòa án giải quyết.

Bị đơn – anh Lin, Ting - Y: Là người nước ngoài, đang định cư tại Trung Quốc. Tòa án đã ủy thác tư pháp, thu thập lời khai, tống đạt thông báo ngày mở phiên hòa giải, phiên họp tiếp cận công khai chứng cứ, ngày mở phiên tòa xét xử nhưng đến nay chưa nhận được phản hồi của Bộ Tư pháp Cộng hòa nhân dân Trung Hoa, đồng thời, anh Lin, Ting – Y cũng không có ý kiến phản hồi, không có mặt tại phiên tòa.

Ý kiến của đại diện Viện kiểm sát nhân dân tỉnh Tây Ninh tham gia phiên tòa:

+ Về tố tụng: Thẩm phán thụ lý vụ án, thu thập chứng cứ, chuẩn bị xét xử và quyết định đưa vụ án ra xét xử bảo đảm đúng về thời hạn, nội dung, thẩm quyền theo quy định của Bộ luật Tố tụng dân sự; Hội đồng xét xử, Thư ký phiên tòa thực hiện đúng trình tự, thủ tục phiên tòa dân sự.

+ Về nội dung: Đề nghị Hội đồng xét xử chấp nhận yêu cầu khởi kiện của chị Nguyễn Thị Kim T, cho chị T ly hôn với anh Lin, Ting - Y.

NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN

Căn cứ vào các chứng cứ, tài liệu đã được xem xét tại phiên tòa, ý kiến của đại diện Viện kiểm sát, xét thấy:

[1] Về tố tụng, anh Lin, Ting – Y đã được Tòa án ủy thác tư pháp đến Đài Loan để tống đạt các văn bản tố tụng theo quy định pháp luật nhưng đến nay, không nhận được phản hồi Bộ Tư pháp Cộng hòa nhân dân Trung Hoa. Anh Lin, Ting – Y không gửi ý kiến và không có mặt tại phiên tòa. Căn cứ điểm c khoản 5 Điều 477 của Bộ luật Tố tụng dân sự, Tòa án xét xử vắng mặt anh Lin, Ting - Y. Chị Nguyễn Thị Kim T yêu cầu xét xử vắng mặt, Tòa án căn cứ khoản 1 Điều 228 của Bộ luật Tố tụng dân sự, xét xử vắng mặt chị T.

[2] Xét yêu cầu khởi kiện của chị Nguyễn Thị Kim T, thấy rằng: Chị và anh Lin, Ting – Y tự nguyện kết hôn và đã đăng ký kết hôn tại nước Cộng hòa nhân dân Trung Hoa và có ghi chú tại Việt Nam. Do đó, hôn nhân giữa anh chị là hợp pháp, được pháp luật bảo vệ. Tuy nhiên, trong thời gian chung sống tại Trung Quốc, chị T nhận thấy vợ chồng bất đồng ngôn ngữ, thường xuyên xảy ra mâu thuẫn, khác biệt về lối sống, văn hóa nên đã quay về Việt Nam. Kể từ thời điểm về Việt Nam cho đến nay, anh chị không còn giữ liên lạc, không có mong muốn hàn gắn. Vì mục đích hôn nhân không đạt được, chị T yêu cầu ly hôn là có căn cứ, phù hợp với quy định tại Điều 56 của Luật Hôn nhân và gia đình. Tại phiên tòa, Đại diện Viện kiểm sát nhân dân tỉnh Tây Ninh đề nghị chấp nhận yêu cầu xin ly hôn của chị Nguyễn Thị Kim T, Hội đồng xét xử xét thấy phù hợp nên chấp nhận.

[3] Về con chung, tài sản chung, nợ chung: Chị T không yêu cầu Tòa án giải quyết.

[4] Về án phí: Chị T là nguyên đơn nên phải chịu 300.000 đồng tiền án phí sơ thẩm theo quy định tại khoản 4 Điều 147 của Bộ luật Tố tụng dân sự và Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016 của Ủy ban Thường vụ Quốc hội.

[5] Chị T là nguyên đơn nên phải chịu chi phí ủy thác tư pháp ra nước ngoài theo quy định tại khoản 3 Điều 153 của Bộ luật Tố tụng dân sự.

Vì các lẽ trên,

QUYẾT ĐỊNH

Căn cứ Điều 56 của Luật Hôn nhân và gia đình; khoản 4 Điều 147 của Bộ luật Tố tụng dân sự; Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH 14 ngày 30/12/2016 của Ủy ban Thường vụ Quốc hội,

1. Chấp nhận yêu cầu khởi kiện của chị Nguyễn Thị Kim T đối với anh Lin, Ting - Y.

2. Về quan hệ hôn nhân: Cho chị Nguyễn Thị Kim T ly hôn với anh Lin, Ting - Y.

3. Về con chung, tài sản chung và nợ chung: Chị T không yêu cầu Tòa án giải quyết.

4. Về án phí: Chị Nguyễn Thị Kim T phải chịu 300.000 (ba trăm nghìn) đồng án phí sơ thẩm, được khấu trừ vào 300.000 đồng tạm ứng án phí đã nộp theo Biên lai thu số 0000291 ngày 11/7/2017 của Cục Thi hành án dân sự tỉnh Tây Ninh. Chị T đã nộp xong án phí sơ thẩm.

5. Về chi phí tố tụng: Chị Nguyễn Thị Kim T phải chịu 200.000 (hai trăm nghìn) đồng chi phí ủy thác tư pháp ra nước ngoài, được khấu trừ vào 200.000 đồng tạm ứng chi phí đã nộp theo Biên lai thu số 0019429 ngày 18/7/2017 của Cục Thi hành án dân sự tỉnh Tây Ninh. Chị T đã nộp xong chi phí ủy thác tư pháp ra nước ngoài.

6. Các đương sự được quyền kháng cáo lên Tòa án nhân dân cấp cao tại Thành phố Hồ Chí Minh, Việt Nam, theo thời hạn như sau:

Chị T được kháng cáo trong thời hạn 15 ngày, kể từ ngày nhận được bản án hoặc bản án được niêm yết, theo quy định tại khoản 1 Điều 273 của Bộ luật Tố tụng dân sự; Anh Lin, Ting - Y được quyền kháng cáo trong thời hạn 12 tháng, kể từ ngày tuyên án theo quy định tại khoản 3 Điều 479 của Bộ luật Tố tụng dân sự.

Nguồn: https://congbobanan.toaan.gov.vn

168
Bản án/Quyết định được xét lại
Văn bản được dẫn chiếu
Văn bản được căn cứ
Bản án/Quyết định đang xem

Bản án 71/2018/HNGĐ-ST ngày 29/08/2018 về tranh chấp hôn nhân và gia đình

Số hiệu:71/2018/HNGĐ-ST
Cấp xét xử:Sơ thẩm
Cơ quan ban hành: Tòa án nhân dân Tây Ninh
Lĩnh vực:Hôn Nhân Gia Đình
Ngày ban hành: 29/08/2018
Là nguồn của án lệ
Bản án/Quyết định sơ thẩm
Án lệ được căn cứ
Bản án/Quyết định liên quan cùng nội dung
Bản án/Quyết định phúc thẩm
Mời bạn Đăng nhập để có thể tải về