Bản án 70/2019/HNGĐ-ST ngày 05/09/2019 về tranh chấp xin ly hôn, nuôi con chung

TÒA ÁN NHÂN DÂN HUYỆN CHƯƠNG MỸ, THÀNH PHỐ HÀ NỘI

BẢN ÁN 70/2019/HNGĐ-ST NGÀY 05/09/2019 VỀ TRANH CHẤP XIN LY HÔN, NUÔI CON CHUNG

Ngày 05 tháng 9 năm 2019, tại phiên tòa xét xử sơ thẩm công khai vụ án thụ lý số: 148/2019/TLST-HNGĐ ngày 11 tháng 7 năm 2019 về tranh chấp “Xin ly hôn, nuôi con chung” theo Quyết định đưa vụ án ra xét xử số 77/2019/ QĐXXST-HNGĐ ngày 05 tháng 8 năm 2019, Quyết định hoãn phiên tòa số 49/2019/QĐST-HNGĐ ngày 19 tháng 8 năm 2019, giữa các đương sự:

1. Nguyên đơn: Chị Nguyễn Thị H, sinh năm 1993.

Nơi đăng ký HKTT và cư trú tại: Thôn X, xã T, huyện C, Thành phố Hà Nội. Có mặt.

2. Bị đơn: Anh Ngô Chí T, sinh năm 1988.

Nơi đăng ký HKTT và cư trú tại: Thôn X, xã T, huyện C, Thành phố Hà Nội. Vắng mặt.

NỘI DUNG VỤ ÁN

1. Theo đơn khởi kiện xin ly hôn và bản tự khai của Nguyên đơn - Chị Nguyễn Thị H trình bày:

Về quan hệ hôn nhân: Chị H tự nguyện kết hôn với anh Ngô Chí T có đăng ký kết hôn ngày 24 tháng 2 năm 2012 tại UBND xã Thủy Xuân Tiên, huyện Chương Mỹ. Sau khi kết hôn, vợ chồng chung sống với nhau tại nhà bố mẹ chồng tại thôn X, xã T. Trong quá trình chung sống, vợ chồng có nhiều mâu thuẫn, từ năm 2015 đến năm 2018 anh Ngô Chí T thường xuyên đánh đập và chửi bới chị H một cách vô lý. Sau khi bị anh T đánh, do không thể tiếp tục chịu đựng được nữa nên chị H đã bỏ về nhà bố mẹ đẻ sinh sống từ tháng 7/2018 đến nay vợ chồng sống ly thân. Nay chị H xác định không còn tình cảm với chồng, cuộc sống hôn nhân không hạnh phúc nên xin ly hôn anh Ngô Chí T.

- Về con chung: Vợ chồng có 01 con chung là cháu Ngô Thị Bảo A, sinh ngày 17 tháng 01 năm 2013. Từ khi ly thân cháu Bảo Anh ở cùng với chị H. Nguyện vọng của chị H là xin nuôi cháu Bảo A, không yêu cầu cấp dưỡng nuôi con.

- Về tài sản chung, công nợ chung: Chị H, anh T không có, không yêu cầu Tòa án giải quyết.

2. Tại biên bản lời khai bị đơn anh Ngô Chí T trình bày: Vợ chồng anh T, chị H đăng ký kết hôn vào năm 2012. Sau khi kết hôn, hai vợ chồng sống với nhau tại nhà bố mẹ anh T. Trong quá trình chung sống hai vợ chồng có xảy ra mâu thuẫn, vào năm 2018, anh T có đánh chị H nên chị H đã bỏ về nhà bố mẹ đẻ sống cho đến nay. Sau khi chị H bỏ về nhà bố mẹ đẻ, anh T có sang nói chuyện để chị H về nhưng chị H không về nên anh T cũng không quan tâm nữa. Anh T không đồng ý ly hôn với chị H nhưng cũng không lên Tòa án, tùy Chị H giải quyết.

Về con chung Anh T, chị H có một con chung là cháu Ngô Thị Bảo A đang ở với chị H, nếu ly hôn anh xin nuôi con chung.

Về tài sản chung, công nợ chung: Chị H, anh T không có, không yêu cầu Tòa án giải quyết.

2. Ý kiến trình bày của các đương sự tại phiên tòa:

- Chị Nguyễn Thị H giữ nguyên yêu cầu khởi kiện xin được ly hôn với anh Ngô Chí T. Sau ly hôn, Chị H xin được tiếp tục nuôi dưỡng con chung không yêu cầu anh T phải cấp dưỡng nuôi con chung. Về tài sản chung, công nợ chung và công sức: Không có, không yêu cầu Tòa án giải quyết.

- Anh Ngô Chí T vắng mặt tại phiên tòa nên không có ý kiến.

3. Đại diện Viện kiểm sát nhân dân huyện Chương Mỹ phát biểu ý kiến:

- Về tố tụng: Việc tuân theo pháp luật tố tụng trong quá trình giải quyết vụ án kể từ khi thụ lý cho đến trước thời điểm Hội đồng xét xử nghị án của Thẩm phán, Hội đồng xét xử, Thư ký là đúng quy định của pháp luật. Nguyên đơn chấp hành đầy đủ quy định của pháp luật, bị đơn không chấp hành đầy đủ quy định pháp luật về quyền nghĩa vụ của đương sự.

- Về nội dung: Căn cứ Điều 51, 53,56, 81,82, 83 Luật Hôn nhân và gia đình năm 2014. Điều 147 Bộ luật tố tụng dân sự. Nghị quyết 326/2016/UBTVQH14 về án phí, lệ phí Tòa án đề nghị Hội đồng xét xử:

Chấp nhận yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn, xử cho chị Nguyễn Thị H ly hôn anh Ngô Chí T. Giao cho chị H chăm sóc, nuôi dưỡng và giáo dục con chung đến khi con đủ 18 tuổi hoặc đến khi có quyết định thay đổi khác. Anh Ngô Chí T không phải đóng góp cấp duỡng nuôi con chung.

Về án phí: Chị H phải chịu án phí theo quy định của pháp luật.

NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN

Sau khi nghiên cứu các tài liệu có trong hồ sơ vụ án, lời khai của nguyên đơn là chị Nguyễn Thị H và lời khai của anh Ngô Chí T, Tòa án nhận định:

[1] Về tố tụng: Anh Ngô Chí T, đăng ký HKTT và cư trú tại: Thôn X, xã T, huyện C, Thành phố Hà Nội nên Tòa án nhân dân huyện Chương Mỹ thụ lý giải quyết vụ án Hôn nhân và gia đình theo đơn khởi kiện xin ly hôn, nuôi con chung của chị H là đúng thẩm quyền quy định tại Khoản 1 Điều 28, Điều 35, Điều 39 của Bộ luật tố tụng dân sự.

Tại phiên tòa, nguyên đơn có mặt, bị đơn đã được triệu tập hợp lệ 2 lần nhưng vắng mặt vì vậy Tòa án xét xử vắng mặt bị đơn theo quy định khoản 2 Điều 227 Bộ luật tố tụng dân sự.

[2] Về quan hệ hôn nhân: chị Nguyễn Thị H và anh Ngô Chí T trên cơ sở tự nguyện, có đăng ký kết hôn ngày 24 tháng 02 năm 2012 tại UBND xã T, huyện Chương Mỹ, Thành phố Hà Nội là hợp pháp.

Căn cứ vào lời khai của nguyên đơn, bị đơn xác định trong thời kỳ hôn nhân, vợ chồng chị H thường xuyên xô sát dẫn đến chị H bỏ về nhà bố mẹ đẻ ở vợ chồng sống ly thân không có trách nhiệm với nhau 1 năm nay, không quan tâm đến nhau khi chị H có đơn xin ly hôn Tòa án ghi ý kiến của anh T, anh trình bày tùy, kệ bỏ mặc trước đề nghị ly hôn của chị H điều đó chứng minh tình cảm vợ chồng chị H anh T không còn vì vậy chị H được ly hôn anh T là có căn cứ, phù hợp quy định tại Điều 56 Luật Hôn nhân và gia đình năm 2014 nên cho chị H ly hôn để hai bên ổn định cuộc sống.

[3] Về con chung: Chị H, anh T có 01 con chung là Ngô Thị Bảo A, sinh ngày 17 tháng 01 năm 2013. Hiện cháu Bảo A đang ở với chị H, Chị H có nguyện vọng xin được tiếp tục nuôi con chung. Vì vậy, giao con chung cho chị Nguyễn Thị H tiếp tục trông nom, chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục con chung thành niên (đủ 18 tuổi) hoặc đến khi có Quyết định khác của Tòa án.

Về cấp dưỡng nuôi con chung: Chị Nguyễn Thị H tự nguyện không yêu cầu cấp dưỡng nuôi con chung nên tạm hoãn việc cấp dưỡng nuôi con chung cho anh T đến khi có yêu cầu.

[4] Về tài sản chung, công nợ chung: Chị Nguyễn Thị H, anh Ngô Chí T không có, không đề nghị nên không xem xét.

[5] Về án phí: Chị Nguyễn Thị H phải chịu án phí ly hôn sơ thẩm theo quy định Điều 147 Bộ luật tố tụng dân sự. Nghị quyết 326/2016/UBTVQH14 về án phí, lệ phí Tòa án.

[6] Đề nghị của đại diện Viện kiểm sát huyện Chương Mỹ tại phiên tòa phù hợp với nhận định của Hội đồng xét xử nên được chấp nhận.

Vì các lẽ trên,

QUYẾT ĐỊNH

1. Căn cứ: Các Điều 56, Điều 81, 82, 83 Luật Hôn nhân và gia đình năm 2014; các Điều 28, 35, 39, 147, 227, 266, 271, 273 Bộ luật tố tụng dân sự năm 2015; Khoản 5 Điều 27 Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH14 ngày 30 tháng 12 năm 2016 của Ủy ban Thường vụ Quốc hội quy định về án phí, lệ phí Tòa án;

2. Xử:

- Về quan hệ hôn nhân: Chị Nguyễn Thị H ly hôn anh Ngô Chí T.

- Về con chung: Giao con Ngô Thị Bảo Anh, sinh ngày 17 tháng 01 năm 2013 cho chị Nguyễn Thị H tiếp tục trông nom, chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục đến khi con chung thành niên (đủ 18 tuổi) hoặc đến khi có Quyết định khác của Tòa án. Tạm hoãn việc cấp dưỡng nuôi con chung cho anh Ngô Chí T đến khi các bên có yêu cầu.

Anh Ngô Chí T có quyền được đi lại thăm nom con chung, không ai được cản trở; nhưng không được lạm dụng việc thăm nom để cản trở hoặc gây ảnh hưởng xấu đến việc trông nom, chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục con chung.

3. Về án phí: Chị Nguyễn Thị H phải chịu 300.000 đồng án phí dân sự sơ thẩm. Chị Nguyễn Thị H đã nộp 300.000 đồng tiền tạm ứng án phí (theo Biên lai thu tiền tạm ứng án phí số AA/2015/0004141 ngày 09/7/2019) tại Chi cục Thi hành án huyện Chương Mỹ, Thành phố Hà Nội được đối trừ.

Án xử công khai sơ thẩm; Chị Nguyễn Thị H có quyền kháng cáo trong hạn 15 ngày kể từ ngày tuyên án. Anh Ngô Chí T có quyền kháng cáo trong hạn 15 ngày kể từ ngày nhận được bản án hoặc bản án được niêm yết hợp lệ.

Nguồn: https://congbobanan.toaan.gov.vn

181
Bản án/Quyết định được xét lại
Văn bản được dẫn chiếu
Văn bản được căn cứ
Bản án/Quyết định đang xem

Bản án 70/2019/HNGĐ-ST ngày 05/09/2019 về tranh chấp xin ly hôn, nuôi con chung

Số hiệu:70/2019/HNGĐ-ST
Cấp xét xử:Sơ thẩm
Cơ quan ban hành: Tòa án nhân dân Huyện Chương Mỹ - Hà Nội
Lĩnh vực:Hôn Nhân Gia Đình
Ngày ban hành: 05/09/2019
Là nguồn của án lệ
Bản án/Quyết định sơ thẩm
Án lệ được căn cứ
Bản án/Quyết định liên quan cùng nội dung
Bản án/Quyết định phúc thẩm
Mời bạn Đăng nhập để có thể tải về