Bản án 70/2017/HNGĐ-ST ngày 29/11/2017 về tranh chấp ly hôn giữa bà P và ông K

TÒA ÁN NHÂN DÂN HUYỆN CHÂU THÀNH, TỈNH LONG AN

BẢN ÁN 70/2017/HNGĐ-ST NGÀY 29/11/2017 VỀ TRANH CHẤP LY HÔN GIỮA BÀ P VÀ ÔNG K

Ngày 29 tháng 11 năm 2017 tại trụ sở Tòa án nhân dân huyện C, tỉnh Long An xét xử sơ thẩm công khai vụ án thụ lý số 193/2017/TLST-HNGĐ ngày 02 tháng 10 năm 2017 về việc “Tranh  chấp  ly hôn” theo Quyết định đưa vụ án ra xét xử số 70/2017/QĐXXST - HNGĐ ngày 27 tháng 10 năm 2017 giữa các đương sự:

- Nguyên đơn: Bà Nguyễn P, sinh năm 1982;

Địa chỉ: Số nhà 333/9, ấp X, thị trấn V, huyện C, tỉnh Long An.

- Bị đơn: Ông Lại K, sinh năm 1984;

Địa chỉ: Số nhà 49/4, ấp X, xã H, huyện C, tỉnh Long An.

NỘI DUNG VỤ ÁN

Tại đơn khởi kiện đề ngày 11 tháng 9 năm 2017 và quá trình xét xử, nguyên đơn bà Nguyễn P trình bày: Bà và ông Lại K chung sống đăng ký kết hôn với nhau vào năm 2009 tại Ủy ban nhân dân xã H, huyện C, tỉnh Long An, chung sống khoảng 1 năm thì phát sinh mâu thuẫn, nguyên nhân là do ông K thường xuyên uống rượu, tham gia đánh bạc ăn tiền, bà nhiều lần khuyên can nhưng ông K không thay đổi nên vợ chồng thường xuyên cãi nhau, cuộc sống vợ chồng không hạnh phúc. Bà  cho rằng không còn hạnh phúc, không thể kéo dài hôn nhân nên yêu cầu ly hôn với ông Lại K.

Trong quá trình chung sống bà và ông Lại K có một người con chung tên là Lại V, sinh ngày 14 tháng 4 năm 2011, hiện tại bà đang nuôi dưỡng. Bà yêu cầu được quyền nuôi con và yêu cầu ông K cấp dưỡng nuôi con mỗi tháng 1.000.000đ (Một triệu đồng) nhưng tại phiên tòa bà P không yêu cầu ông K cấp dưỡng nuôi con chung.

Về tài sản chung và nợ chung: không có, không yêu cầu Tòa án giải quyết.

NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN

Sau khi nghiên cứu các tài liệu có trong hồ sơ vụ án được thẩm tra tại phiên tòa và căn cứ vào kết quả tranh luận tại phiên tòa, Hội đồng xét xử nhận định:

[1] Căn cứ vào nội dung đơn khởi kiện của bà Nguyễn P và nơi cư trú của ông Lại K, Tòa án nhân dân huyện C thụ lý và giải quyết vụ án theo trình tự sơ thẩm được quy định tại khoản 1 Điều 28, điểm a khoản 1 Điều 35, điểm a khoản 1 Điều 39 của Bộ luật tố tụng Dân sự.

[2] Bà Nguyễn P và ông Lại K chung sống và đăng ký kết hôn với nhau vào năm 2009 tại Ủy ban nhân dân xã H, huyện C, tỉnh Long An nên quan hệ hôn nhân giữa bà P và ông K là hôn nhân hợp pháp và được pháp luật bảo vệ.

Tòa án đã triệu tập hợp lệ ông Lại K nhiều lần để tiến hành hòa giải hàn gắn tình cảm vợ chồng giữa bà P và ông K nhưng ông K vắng mặt. Việc ông K vắng mặt thể hiện ông K không có thiện chí hàn gắn tình cảm vợ chồng với bà P. Bà P xác định bà không còn tình cảm với ông K, bà P giữ nguyên nguyện vọng yêu cầu ly hôn với ông K. Từ đó, cho thấy mâu thuẫn giữa bà P và ông K đã trầm trọng không thể hàn gắn, tình cảm vợ chồng không còn, đời sống chung không thể kéo dài, mục đích hôn nhân không đạt được. Do đó, yêu cầu xin ly hôn của bà P là có căn cứ nên được Hội đồng xét xử chấp nhận.

[3] Hôn nhân giữa bà P và ông K có một người con chung tên là Lại V, sinh ngày 14 tháng 4 năm 2011, bà P yêu cầu được quyền trực tiếp nuôi con. Xét thấy người con chung hiện nay bà P đang nuôi dưỡng nên đã ổn định về  mặt tình cảm và tâm lý. Do đó, giao cho bà P được quyền trực tiếp trông nom, nuôi dưỡng, chăm sóc, giáo dục người con chung tên là Lại V là phù hợp.

Bà P không yêu cầu ông K cấp dưỡng nuôi con chung nên không đặt ra xem xét. Ông K có quyền, nghĩa vụ thăm nom các người con chung tên Lại V; Bà P, ông K có quyền yêu cầu thay đổi người trực tiếp nuôi con; Vì lợi ích của người con chung, bà P có quyền yêu cầu cấp dưỡng theo quy định chung của pháp luật.

[4] Về nợ chung và tài sản chung: Bà P xác định không có nợ chung và tài sản chung.

[5] Về án phí, ông Lại K không phải chịu án phí hôn nhân và gia đình. Bà Nguyễn P phải chịu án phí hôn nhân và gia đình sơ thẩm với số tiền là 300.000đ (Ba trăm nghìn đồng), bà P đã nộp tiền tạm ứng án phí 300.000đ (Ba trăm nghìn đồng) được đối trừ án phí sơ thẩm.

Vì các lẽ trên,

QUYẾT ĐỊNH

- Căn cứ khoản 1 Điều 28, điểm a khoản 1 Điều 35, điểm a khoản 1 Điều 39, Điều 147, Điều 228, Điều 271 và Điều 273 của Bộ luật tố tụng dân sự;

- Áp dụng Điều 56, Điều 58 của Luật hôn nhân và gia đình;

- Áp dụng Điểm a Khoản 5 Điều 27 của Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH14 ngày 30 tháng 12 năm 2016 về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản lý và sử dụng án phí và lệ phí Tòa án.

Chấp nhận yêu cầu của bà Nguyễn P về việc xin ly hôn với ông Lại K. Bà Nguyễn P được ly hôn với ông Lại K.

Về nuôi con chung: Bà Nguyễn P được quyền trực tiếp trông nom, nuôi dưỡng, chăm sóc, giáo dục người con chung tên là Lại V, sinh ngày 14 tháng 4 năm 2011, (hiện đang sống cùng với bà P).

Ông Lại K có quyền, nghĩa vụ thăm nom người con chung tên là Lại V, không ai được cản trở. Ông K thực hiện quyền, nghĩa vụ thăm nom con phải thực hiện đúng theo quy định của pháp luật.

Vì lợi ích người con, khi có căn cứ thì ông K, bà P hoặc cá nhân, tổ chức theo quy định của pháp luật có quyền yêu cầu Tòa án quyết định thay đổi người trực tiếp nuôi con; Khi có lý do chính đáng thì bà P có quyền yêu cầu cấp dưỡng nuôi con theo quy định.

Bà Nguyễn P phải chịu án phí hôn nhân và gia đình sơ thẩm với số tiền là 300.000đ (Ba trăm nghìn đồng), bà P đã nộp tiền tạm ứng án phí với số tiền là 300.000đ (Ba trăm nghìn đồng) theo biên lai thu tiền số 0007791 ngày 22 tháng 9 năm 2017 của cơ quan Chi cục Thi hành án dân sự huyện C tỉnh Long An được đối trừ thành án phí sơ thẩm.

Các đương sự có quyền kháng cáo bản án trong thời hạn mười lăm ngày, kể từ ngày tuyên án. Riêng ông Lại K có quyền kháng cáo bản án trong thời hạn mười lăm ngày kể từ ngày nhận được bản án hoặc bản án được niêm yết theo quy định của pháp luật.

Trường hợp bản án được thi hành theo quy định tại Điều 2 Luật thi hành án dân sự thì người được thi hành án dân sự, người phải thi hành án dân sự có quyền thoả thuận thi hành án, quyền yêu cầu thi hành án, tự nguyện thi hành án hoặc bị cưỡng chế thi hành án theo quy định tại các Điều 6, 7 và 9 Luật thi hành án dân sự; thời hiệu thi hành án được thực hiện theo quy định tại Điều 30 Luật thi hành án dân sự.

Nguồn: https://congbobanan.toaan.gov.vn

343
Bản án/Quyết định được xét lại
Văn bản được dẫn chiếu
Văn bản được căn cứ
Bản án/Quyết định đang xem

Bản án 70/2017/HNGĐ-ST ngày 29/11/2017 về tranh chấp ly hôn giữa bà P và ông K

Số hiệu:70/2017/HNGĐ-ST
Cấp xét xử:Sơ thẩm
Cơ quan ban hành: Tòa án nhân dân Huyện Châu Thành - Long An
Lĩnh vực:Hôn Nhân Gia Đình
Ngày ban hành: 29/11/2017
Là nguồn của án lệ
Bản án/Quyết định sơ thẩm
Án lệ được căn cứ
Bản án/Quyết định liên quan cùng nội dung
Bản án/Quyết định phúc thẩm
Mời bạn Đăng nhập để có thể tải về