Bản án 69/2020/HNGĐ-ST ngày 30/03/2020 về tranh chấp ly hôn

A ÁN NHÂN DÂN HUYỆN CỜ ĐỎ, TP. CẦN THƠ

BẢN ÁN 69/2020/HNGĐ-ST NGÀY 30/03/2020 VỀ TRANH CHẤP LY HÔN

Ngày 30 tháng 3 năm 2020 tại trụ sở Tòa án nhân dân huyện Cờ Đỏ, thành phố Cần Thơ, xét xử sơ thẩm công khai vụ án thụ lý số: 07/2020/TLST- HNGĐ ngày 20 tháng 01 năm 2020 về tranh chấp “Ly hôn”. Theo Quyết định đưa vụ án ra xét xử số: 21/2020/QĐXX-ST ngày 06 tháng 3 năm 2020 giữa các đương sự:

- Nguyên đơn: Chị Võ Thị D, sinh năm 1974.

Địa chỉ: Ấp 7, xã H, huyện D, thành phố Cần Thơ.

- Bị đơn: Anh Phan Văn T, sinh năm 1973.

Địa chỉ: Ấp H, xã H, huyện D, thành phố Cần Thơ.

NỘI DUNG VỤ ÁN

Tại đơn khởi kiện ly hôn đề ngày 13 tháng 01 năm 2020 và trong quá trình giải quyết, nguyên đơn Chị Võ Thị D trình bày: Chị và Anh Phan Văn T quen biết, tự tìm hiểu một thời gian và tiến tới hôn nhân, có tổ chức đám cưới vào năm 1993 đến năm 2003 vợ, chồng đăng ký kết hôn tại Ủy ban nhân dân xã Thới Long, huyện Ô Môn (cũ) nay là phường Thới Long, quận Ô Môn, thành phố Cần Thơ. Thời gian đầu vợ chồng chung sống hạnh phúc và có 01 con chung: Cháu Phan Thanh N, sinh năm 1997 đã trưởng thành. Sau một thời gian sống chung thì vợ chồng bắt đầu phát sinh mâu thuẩn do Anh T có người phụ nữ khác nên không quan tâm gia đình, được nhiều lần hai bên gia đình khuyên can nhưng Anh T vẫn không thay đổi, hơn nữa vợ chồng bất đồng quan điểm sống, thường xuyên cự cãi nhau, hiện tại không ai quan tâm đến ai. Nay, vợ chồng không thể hàn gắn nên chị yêu cầu Tòa án giải quyết ly hôn với Anh T.

Về con chung: Vợ, chồng có 01 con chung, cháu Phan Thanh N, sinh năm 1997, đã trưởng thành.

Về tài sản chung, nghĩa vụ chung: Không có.

Quá trình giải quyết vụ án và tại phiên tòa hôm nay bị đơn Anh Phan Văn T được triệu tập hợp lệ nhưng vắng mặt không rõ lý do.

NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN

Sau khi nghiên cứu các tài liệu có trong hồ sơ vụ án được thẩm tra tại phiên tòa và căn cứ vào kết quả tranh tụng tại phiên tòa, Hội đồng xét xử nhận định:

[1] Về tố tụng dân sự: Theo đơn khởi kiện của Chị Võ Thị D thì quan hệ tranh chấp của vụ án là “ Ly hôn ”. Theo quy định tại Điều 28, Điều 35 và Điều 39 của Bộ luật Tố tụng dân sự thì vụ án thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án nhân dân huyện Cờ Đỏ, thành phố Cần Thơ. Nguyên đơn Chị Võ Thị D vắng mặt nhưng có đơn yêu cầu xét xử vắng mặt, bị đơn Anh Phan Văn T được Tòa án triệu tập hợp lệ nhưng vắng mặt không rõ lý do. Hội đồng xét xử căn cứ vào Điều 227, Điều 228 Bộ luật Tố tụng dân sự, có căn cứ xét xử vắng mặt các đương sự nêu trên.

[2] Về hôn nhân: Hôn nhân giữa Chị Võ Thị D và Anh Phan Văn T là hợp pháp. Chị D và Anh T tự nguyện tiến tới hôn nhân, có tổ chức lễ cưới và đăng ký kết hôn theo quy định của pháp luật. Chị D và Anh T cũng có thời gian dài chung sống hạnh phúc nhưng sau đó phát sinh mâu thuẫn do vợ chồng bất đồng quan điểm sống, thường xuyên cự cải, dẫn đến cuộc sống vợ chồng không hạnh phúc, không ai quan tâm đến ai. Hội đồng xét xử căn cứ khoản 1, Điều 56 Luật Hôn nhân và gia đình năm 2014 quy định: “ Khi vợ hoặc chồng yêu cầu ly hôn mà hòa giải tại Tòa án không thành thì Tòa án giải quyết cho ly hôn nếu có căn cứ về việc vợ, chồng có hành vi bạo lực gia đình hoặc vi phạm nghiêm trọng quyền, nghĩa vụ của vợ, chồng làm cho hôn nhân lâm vào tình trạng trầm trọng, đời sống chung không thể kéo dài, mục đích của hôn nhân không đạt được”. Như vậy, Hội đồng xét xử có đủ cơ sở xác định hôn nhân giữa Chị D và Anh T đã thực sự trầm trọng, đời sống chung không thể kéo dài, mục đích hôn nhân không đạt được nên cần chấp nhận yêu cầu khởi kiện ly hôn của Chị D, cho chị được ly hôn với Anh T là phù hợp.

[3] Về con chung: Vợ, chồng có 01 con chung, cháu Phan Thanh N, sinh năm 1997, đã trưởng thành.

[4] Về tài sản chung, nghĩa vụ chung: Do các đương sự vắng mặt nên tách ra giải quyết thành một vụ kiện khác nếu phát sinh tranh chấp.

[5] Về án phí hôn nhân gia đình sơ thẩm: Chị Võ Thị D phải nộp 300.000đồng án phí theo mục 5 Điều 27 Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016 của Ủy ban Thường vụ Quốc hội quy định về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản lý và sử dụng án phí và lệ phí Tòa án.

Vì các lẽ trên, 

QUYẾT ĐỊNH

Căn cứ vào Điều 28, Điều 35, Điều 39, Điều 147, Điều 227, Điều 228, Điều 271 và Điều 273 Bộ luật Tố tụng dân sự; Điều 51, khoản 1 Điều 56 Luật Hôn nhân gia đình 2014; Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016 của Ủy ban Thường vụ Quốc hội quy định về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản lý và sử dụng án phí và lệ phí Tòa án.

Tuyên xử:

1. Về quan hệ hôn nhân: Chấp nhận yêu cầu khởi kiện ly hôn của Chị Võ Thị D. Cho ly hôn giữa Chị D và Anh Phan Văn T.

2. Về con chung: Vợ, chồng có 01 con chung, cháu Phan Thanh N, sinh năm 1997, đã trưởng thành.

3. Về tài sản chung, nghĩa vụ chung: Tách ra giải quyết thành một vụ kiện khác nếu phát sinh tranh chấp.

4. Về án phí hôn nhân gia đình sơ thẩm: Chị Võ Thị D phải nộp 300.000 đồng án phí hôn nhân gia đình sơ thẩm. Chuyển tiền tạm ứng án phí 300.000 đồng đã nộp theo biên lai thu số 012962 ngày 20 tháng 01 năm 2020 thành tiền án phí.

Phiên tòa xét xử công khai, tuyên án vắng mặt nguyên đơn, bị đơn.

Trường hợp bản án được thi hành theo quy định tại Điều 2 Luật Thi hành án dân sự thì người được thi hành án dân sự, người phải thi hành án dân sự có quyền thỏa thuận thi hành án, quyền yêu cầu thi hành án, tự nguyện thi hành án hoặc bị cưỡng chế thi hành án theo quy định tại Điều 6, Điều 7 và Điều 9 Luật Thi hành án dân sự. Thời hiệu thi hành án được thực hiện theo quy định tại Điều 30 Luật Thi hành án dân sự.

Các đương sự được quyền kháng cáo bản án trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày nhận được bản án hoặc bản án được tống đạt hợp lệ để yêu cầu Tòa án nhân dân thành phố Cần Thơ xét xử theo trình tự phúc thẩm.

Nguồn: https://congbobanan.toaan.gov.vn

221
Bản án/Quyết định được xét lại
Văn bản được dẫn chiếu
Văn bản được căn cứ
Bản án/Quyết định đang xem

Bản án 69/2020/HNGĐ-ST ngày 30/03/2020 về tranh chấp ly hôn

Số hiệu:69/2020/HNGĐ-ST
Cấp xét xử:Sơ thẩm
Cơ quan ban hành: Tòa án nhân dân Huyện Cờ Đỏ - Cần Thơ
Lĩnh vực:Hôn Nhân Gia Đình
Ngày ban hành: 30/03/2020
Là nguồn của án lệ
Bản án/Quyết định sơ thẩm
Án lệ được căn cứ
Bản án/Quyết định liên quan cùng nội dung
Bản án/Quyết định phúc thẩm
Mời bạn Đăng nhập để có thể tải về