Bản án 69/2020/HNGĐ-ST ngày 26/05/2020 về tranh chấp ly hôn

TÒA ÁN NHÂN DÂN THÀNH PHỐ CẦN THƠ

BẢN ÁN 69/2020/HNGĐ-ST NGÀY 26/05/2020 VỀ TRANH CHẤP LY HÔN

Ngày 26 tháng 5 năm 2020 tại trụ sở Tòa án nhân dân thành phố Cần Thơ xét xử sơ thẩm công khai vụ án thụ lý số 138/2019/TLST-HNGĐ ngày 06 tháng 6 năm 2019 về tranh chấp ly hôn theo Quyết định đưa vụ án ra xét xử số 18/2020/QĐXXST-HNGĐ ngày 14 tháng 5 năm 2020 giữa các đương sự:

Nguyên đơn: Bà Nguyễn Kim A, sinh năm 1989 (vắng mặt) Địa chỉ: ấp C, xã D, huyện E, Thành phố Cần Thơ.

Bị đơn: Ông Zhang Ai B, sinh năm 1977 (vắng mặt) Địa chỉ: Tổ G, Thôn T, làng H, huyện M, tỉnh Giang Tây, Trung Quốc

NỘI DUNG VỤ ÁN

Nguyên đơn bà Nguyễn Kim A trình bày: bà và ông Zhang Ai B quen biết qua mai mối và tiến đến hôn nhân, có đăng ký kết hôn, được cấp Giấy chứng nhận kết hôn số J360000-2012-000301 ngày 26/3/2012 tại Sở Dân Chính tỉnh Giang Tây, Trung Quốc, sau đó ghi chú kết hôn tại UBND huyện Thới Lai, Thành phố Cần Thơ. Sau khi kết hôn thời gian đầu vợ chồng chung sống hạnh phúc. Tuy nhiên từ năm 2015 cả hai bắt đầu phát sinh nhiều mâu thuẫn và bất hòa, dần dần đã dẫn đến tình cảm vợ chồng phai nhạt không còn có thể hàn gắn được. Vợ chồng bà đã ly thân từ năm 2017 đến nay. Do không còn tình cảm với chồng nên bà yêu cầu Tòa án nhân dân thành phố Cần Thơ giải quyết cho bà được ly hôn với ông Zhang Ai B. Theo bà A thì bà và ông Zhang Ai B không có tài sản chung, nợ chung và con chung nên không yêu cầu Tòa án giải quyết. Do bị đơn là ông Zhang Ai B vắng mặt trong quá trình giải quyết vụ án nên Tòa án không rõ ý kiến.

Quan điểm của đại diện Viện kiểm sát nhân dân thành phố Cần Thơ tại phiên tòa thể hiện, những người tiến hành tố tụng, đương sự đã chấp hành đúng các quy định của Bộ luật tố tụng dân sự. Về nội dung vụ án, qua xem xét các tài liệu chứng cứ đã thẩm tra, Đại diện Viện kiểm sát đề nghị Hội đồng xét xử căn cứ vào khoản 1 Điều 56 của Luật hôn nhân và gia đình năm 2014 để chấp nhận yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn.

NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN

[1] Hôn nhân giữa bà Nguyễn Kim A và ông Zhang Ai B là hợp pháp vì được hình thành trên sự tự nguyện của các bên và có đăng ký kết hôn tại cơ quan có thẩm quyền. Nay bà A khởi kiện ly hôn, do ông Zhang Ai B là người có quốc tịch Trung Quốc nên đơn xin ly hôn của bà A được Tòa án nhân dân thành phố Cần Thơ thụ lý giải quyết là đúng thẩm quyền tại Điều 28, Điều 37 Bộ luật Tố tụng dân sự năm 2015;

[2] Thủ tục thông báo, tống đạt của Tòa án đối với phía bị đơn đã hoàn tất. Theo công văn số 171/BTP-PLQT ngày 06/02/2020 của Bộ Tư Pháp, theo đó "cơ quan có thẩm quyền của của Cộng hòa nhân dân Trung Hoa đã thực hiện ủy thác tư pháp nêu trên vào ngày 19/11/2019 bằng phương thức “tống đạt hồ sơ trực tiếp cho đương sự”. Tuy nhiên cho đến nay ông Zhang Ai B không có ý kiến phản hồi. Trên cơ sở đó, Tòa án mở phiên tòa xét xử vắng mặt bị đơn là có căn cứ.

[3] Xét thấy, tình trạng ly thân giữa vợ chồng bà Nguyễn Kim A và ông Zhang Ai B kéo dài đã lâu mà không có cách hàn gắn. Các bên cũng không còn liên lạc với nhau, mục đích hôn nhân không đạt được, bà A cũng xác định không còn tình cảm với ông Zhang Ai B và bà kiên quyết xin được ly hôn với ông Zhang Ai B. Do ông Zhang Ai B không có ý kiến trả lời cho Tòa án chứng tỏ ông cũng không tha thiết gì với cuộc hôn nhân này. Vì vậy yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn là có cơ sở để chấp nhận. Do ông bà chưa có con chung và tài sản chung theo lời khai của nguyên đơn nên Hội đồng xét xử không đặt ra để xem xét.

[4] Án phí hôn nhân gia đình sơ thẩm là 300.000 đồng và lệ phí ủy thác là 200.000 đồng, nguyên đơn phải chịu. Nghĩa vụ chịu các chi phí này dựa theo các quy định tại khoản 4 Điều 147, khoản 3 Điều 153 của Bộ luật tố tụng dân sự năm 2015.

Vì các lẽ trên, 

QUYẾT ĐỊNH

Căn cứ vào Khoản 1 Điều 28; điểm a, khoản 1, Điều 37; Điều 227; Điều 238, Điều 271, khoản 4 Điều 477, khoản 2 Điều 479 Bộ luật tố tụng dân sự 2015;

Khoản 1 Điều 51, khoản 1 Điều 56, Điều 57, Điều 121, khoản 2 Điều 123, khoản 1 Điều 127 Luật hôn nhân và gia đình.

Khoản 5 Điều 27 Nghị quyết 326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016 quy định về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản lý và sử dụng án phí và lệ phí Tòa án.

Chấp nhận yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn: Cho bà Nguyễn Kim A được ly hôn với ông Zhang Ai B.

Không đặt ra xem xét về con chung và tài sản chung của vợ chồng.

Về án phí hôn nhân sơ thẩm: Bà Nguyễn Kim A phải chịu 300.000 đồng, khấu trừ số tiền tạm ứng án phí 300.000 đồng bà A đã nộp theo biên lai thu tạm ứng án phí số 001088 ngày 04/6/2019 của Cục Thi hành án dân sự Thành phố Cần Thơ. Bà A đã nộp xong án phí hôn nhân sơ thẩm.

Về lệ phí ủy thác: bà Nguyễn Kim A đã nộp xong 200.000 đồng theo biên lai thu số 0003970 ngày 29/8/2019 của Cục Thi hành án dân sự Thành phố Cần Thơ.

Nguyên đơn được quyền kháng cáo trong hạn 15 ngày kể từ ngày nhận được bản án, bị đơn được quyền kháng cáo trong hạn 01 tháng kể từ ngày bản án được tống đạt hoặc thông báo hợp lệ theo quy định của pháp luật để yêu cầu Tòa án nhân dân Cấp cao tại Thành phố Hồ Chí Minh xét xử theo thủ tục phúc thẩm.

Nguồn: https://congbobanan.toaan.gov.vn

215
Bản án/Quyết định được xét lại
Văn bản được dẫn chiếu
Văn bản được căn cứ
Bản án/Quyết định đang xem

Bản án 69/2020/HNGĐ-ST ngày 26/05/2020 về tranh chấp ly hôn

Số hiệu:69/2020/HNGĐ-ST
Cấp xét xử:Sơ thẩm
Cơ quan ban hành: Tòa án nhân dân Cần Thơ
Lĩnh vực:Hôn Nhân Gia Đình
Ngày ban hành: 26/05/2020
Là nguồn của án lệ
Bản án/Quyết định sơ thẩm
Án lệ được căn cứ
Bản án/Quyết định liên quan cùng nội dung
Bản án/Quyết định phúc thẩm
Mời bạn Đăng nhập để có thể tải về