TOÀ ÁN NHÂN DÂN HUYỆN VĨNH BẢO, THÀNH PHỐ HẢI PHÒNG
BẢN ÁN 69/2020/HNGĐ-ST NGÀY 22/10/2020 VỀ LY HÔN VÀ TRANH CHẤP NUÔI CON
Ngày 22 tháng 10 năm 2020, tại trụ sở Toà án nhân dân huyện Vĩnh Bảo xét xử sơ thẩm công khai vụ án thụ lý số 212/2020/TLST-HNGĐ ngày 20 tháng 7 năm 2020 về “ly hôn và tranh chấp nuôi con”. Theo Quyết định đưa vụ án ra xét xử số 58/2020/QĐXXST - HNGĐ ngày 29 tháng 9 năm 2020 và Quyết định hoãn phiên tòa số 48/2020/QĐST - HNGĐ ngày 16 tháng 10 năm 2020 giữa các đương sự:
Nguyên đơn: Chị Phạm Thị Tr; trú tại: Thôn T L, xã Đ M, huyện V B, thành phố Hải Phòng. Có đơn xin xét xử vắng mặt
Bị đơn: Anh Nguyễn Văn H; trú tại: Thôn 5, xã V T, huyện V B, thành phố Hải Phòng. Vắng mặt.
NỘI DUNG VỤ ÁN
Nguyên đơn chị Phạm Thị Tr trình bày: Chị và anh Nguyễn Văn H kết hôn với nhau tự nguyện tại Uỷ ban nhân dân xã Vĩnh Tiến, huyện Vĩnh Bảo, thành phố Hải Phòng vào ngày 24-9-2018. Sau khi kết hôn, vợ chồng sống hoà thuận, hạnh phúc được thời gian ngắn thì phát sinh mâu thuẫn. Nguyên nhân là do vợ chồng bất đồng quan điểm sống, không hợp nhau, vợ chồng bất đồng trong quản lý làm ăn kinh tế. Mâu thuẫn của vợ chồng đã được hai bên gia đình động viên khuyên giải nhiều lần nhưng không có kết quả. Do mâu thuẫn nên vợ chồng sống ly thân với nhau từ tháng 8 năm 2019, không quan tâm đến nhau. Nay chị xác định tình cảm vợ chồng không còn, mâu thuẫn vợ chồng không thể hàn gắn được, chị yêu cầu Tòa án giải quyết cho chị được ly hôn với anh Nguyễn Văn H.
Về con chung: Vợ chồng có 01 con chung là Nguyễn Minh Hùng, sinh ngày 06-10-2018. Trường hợp ly hôn, chị đề nghị được trực tiếp nuôi dưỡng con chung. Về cấp dưỡng nuôi con chung chị xin tự giải quyết với anh H.
Về tài sản chung: Chị xin tự giải quyết với anh H.
Bị đơn anh Nguyễn Văn H hiện cư trú tại thôn 5, xã V T, huyện V B, thành phố Hải Phòng. Anh H đã được tống đạt các văn bản tố tụng của Tòa án hợp lệ, tuy nhiên anh H không nộp bản tự khai và cố tình không đến Tòa án để làm việc. Tòa án đã tiến hành xác minh thu thập chứng cứ: Xác minh nơi cư trú của anh Nguyễn Văn H, tình trạng mâu thuẫn vợ chồng giữa chị Tr và anh H qua chính quyền địa phương và qua người làm chứng.
Tại phiên tòa kiểm sát viên phát biểu về việc tuân theo pháp luật tố tụng như sau: Trong quá trình giải quyết vụ án thẩm phán, hội đồng xét xử, thư ký đã thực hiện đúng các quy định của Bộ luật Tố tụng dân sự về thẩm quyền giải quyết vụ án, xác định quan hệ pháp luật tranh chấp, thu thập chứng cứ cũng như các hoạt động tố tụng khác. Nguyên đơn đã chấp hành nghiêm yêu cầu của Tòa án về việc cung cấp chứng cứ và tham gia các hoạt động tố tụng khác theo đúng quy định của pháp luật, bị đơn chấp hành chưa nghiêm. Về nội dung vụ án: Đề nghị Hội đồng xét xử căn cứ vào Điều 56, 81, 82, 83 Luật Hôn nhân và gia đình xử cho chị Phạm Thị Tr được ly hôn với anh Nguyễn Văn H. Về con chung: Giao con chung là Nguyễn Minh Hùng, sinh ngày 06-10-2018 cho chị Tr trực tiếp nuôi dưỡng đến khi con đủ 18 tuổi hoặc có sự thay đổi khác theo quy định của pháp luật. Về cấp dưỡng nuôi con anh chị tự giải quyết. Tài sản chung tự giải quyết.
NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN
Sau khi nghiên cứu các tài liệu có trong hồ sơ vụ án được thẩm tra tại phiên toà và căn cứ vào kết quả tranh luận tại phiên toà, Hội đồng xét xử nhận định:
[1]. Về tố tụng: Anh Nguyễn Văn H đang cư trú tại thôn 5, xã V T, huyện V B, thành phố Hải Phòng. Căn cứ khoản 1 Điều 28, khoản 1 Điều 39 Bộ luật Tố tụng dân sự thì vụ án ly hôn và tranh chấp nuôi con giữa chị Phạm Thị Tr và anh Nguyễn Văn H thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án nhân dân huyện Vĩnh Bảo, thành phố Hải Phòng. Chị Phạm Thị Tr có đơn xin xét xử vắng mặt, anh Nguyễn Văn H hai lần vắng mặt tại phiên tòa không vì sự kiện bất khả kháng hoặc trở ngại khách quan. Căn cứ khoản 1, 3 Điều 228 Bộ luật Tố tụng dân sự Hội đồng xét xử quyết định xét xử vắng mặt chị Phạm Thị Tr và anh Nguyễn Văn H.
[2]. Về quan hệ vợ chồng: Quan hệ vợ chồng giữa chị Phạm Thị Tr và anh Nguyễn Văn H phát sinh từ ngày 24-9-2018, có đăng ký kết hôn tại Ủy ban nhân dân xã Vĩnh Tiến, huyện Vĩnh Bảo, thành phố Hải Phòng là hôn nhân hợp pháp. Sau khi kết hôn, vợ chồng sống hạnh phúc được thời gian ngắn thì phát sinh mâu thuẫn. Nguyên nhân mâu thuẫn là do bất đồng quan điểm sống, không hợp nhau. Nay chị Tr xác định tình cảm vợ chồng không còn, mâu thuẫn vợ chồng không thể hàn gắn được, chị Tr yêu cầu được ly hôn. Quá trình giải quyết vụ án anh H không khai báo, không tham gia các hoạt động tố tụng của Tòa án. Qua xác minh tại địa phương thấy vợ chồng có mâu thuẫn. Vợ chồng đã sống ly thân từ tháng 8 năm 2019, không quan tâm đến nhau. Điều đó chứng tỏ mâu thuẫn vợ chồng đã trầm trọng, đời sống chung không thể kéo dài, mục đích hôn nhân không đạt. Do đó có căn cứ để xử cho chị Phạm Thị Tr được ly hôn với anh Nguyễn Văn H theo Điều 56 Luật Hôn nhân và gia đình.
[3]. Về con chung: Vợ chồng có 01 con chung là Nguyễn Minh Hùng, sinh ngày 06-10-2018. Khi ly hôn, chị Tr đề nghị Tòa án giao con chung cho chị trực tiếp nuôi dưỡng. Xét thấy, con chung Nguyễn Minh Hùng còn nhỏ dưới 36 tháng tuổi, chị Tr có nơi ở và thu nhập ổn định, anh H không có quan điểm về con. Vì vậy để đảm bảo quyền lợi về mọi mặt của con cần chấp nhận yêu cầu của chị Tr là phù hợp với Điều 81 Luật Hôn nhân và gia đình. Việc cấp dưỡng nuôi con chị Tr xin tự giải quyết với anh H nên không đặt ra để giải quyết.
[4].Về tài sản chung: Vợ chồng tự giải quyết.
[5]. Về án phí: Chị Phạm Thị Tr phải chịu án phí sơ thẩm dân sự về ly hôn là 300.000 đồng.
Vì các lẽ trên,
QUYẾT ĐỊNH
Căn cứ vào Điều 56, 81, 82, 83 Luật Hôn nhân và gia đình, Căn cứ Điều 147, 228, 266 Bộ luật Tố tụng dân sự. Điều 6, Điều 27 Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH ngày 30-12-2016 của Ủy ban Thường vụ Quốc hội quy định về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản lý và sử dụng án phí và lệ phí Tòa án.
1. Về quan hệ vợ chồng: Xử cho chị Phạm Thị Tr được ly hôn anh Nguyễn Văn H.
2. Về con chung: Giao con chung Nguyễn Minh Hùng, sinh ngày 06-10- 2018 cho chị Tr trực tiếp nuôi dưỡng đến khi đủ 18 tuổi hoặc có sự thay đổi khác theo quy định của pháp luật. Về cấp dưỡng nuôi con chung anh chị tự giải quyết.
Sau khi ly hôn, người không trực tiếp nuôi con có quyền, nghĩa vụ thăm nom con mà không ai được cản trở.
3. Về tài sản chung: Chị Tr và anh H tự giải quyết.
4. Án phí: Chị Phạm Thị Tr phải chịu 300.000đ án phí dân sự sơ thẩm về ly hôn. Chị Tr đã nộp tạm ứng án phí 300.000đ tại Biên lai thu số 8247 ngày 16-7-2020 của Chi cục Thi hành án dân sự huyện Vĩnh Bảo. Chị Tr đã nộp đủ án phí.
Nguyên đơn, bị đơn có quyền kháng cáo trong hạn 15 ngày kể từ ngày nhận được bản án hoặc bản án được niêm yết.
Bản án 69/2020/HNGĐ-ST ngày 22/10/2020 về ly hôn và tranh chấp nuôi con
Số hiệu: | 69/2020/HNGĐ-ST |
Cấp xét xử: | Sơ thẩm |
Cơ quan ban hành: | Tòa án nhân dân Huyện Vĩnh Bảo - Hải Phòng |
Lĩnh vực: | Hôn Nhân Gia Đình |
Ngày ban hành: | 22/10/2020 |
Mời bạn Đăng nhập để có thể tải về