Bản án 69/2020/HNGĐ-ST ngày 08/09/2020 về ly hôn, nuôi con khi ly hôn

TOÀ ÁN NHÂN DÂN HUYỆN HÒN ĐẤT, TỈNH KIÊN GIANG

BẢN ÁN 69/2020/HNGĐ-ST NGÀY 08/09/2020 VỀ LY HÔN, NUÔI CON KHI LY HÔN

Ngày 08 tháng 9 năm 2020 tại trụ sở Toà án nhân dân huyện Hòn Đất, tỉnh Kiên Giang xét xử sơ thẩm công khai vụ án thụ lý số: 169/2020/TLST- HNGĐ ngày 04 tháng 6 năm 2020 về tranh chấp “Ly hôn, nuôi con khi ly hôn” theo Quyết định đưa vụ án ra xét xử số: 83/2020/QĐXX - ST, ngày 04 tháng 8 năm 2020 giữa các đương sự:

1. Nguyên đơn: Chị Phạm Thị H, sinh năm: 1989; vắng mặt. Địa chỉ đăng ký thường trú: Ấp K, xã L, huyện H, tỉnh K. Địa chỉ nơi cư trú: Thôn Đ, xã L, huyện T, thành phố H.

2. Bị đơn: Anh Dương Q, sinh năm: 1992; địa chỉ: Ấp KT, xã B, huyện H, tỉnh K; vắng mặt.

NỘI DUNG VỤ ÁN

Tại đơn xin ly hôn đề ngày 09/3/2020, đơn xin thay đổi khởi kiện ngày 22/7/2020 nguyên đơn là chị Phạm Thị H trình bày:

Chị và chồng là anh Dương Q tự quen biết yêu thương nhau, kết hôn năm 2011, có đăng ký hôn tại Ủy ban nhân dân xã N, huyện N tỉnh T (nay là thành phố T). Vợ chồng chung sống hạnh phúc đến năm 2018 thì phát sinh nhiều mâu thuẫn và sống ly thân cho đến nay. Nguyên nhân do vợ chồng bất đồng quan điểm, thường xuyên cự cãi, anh Q không lo làm ăn, chăm lo gia đình. Quá trình chung sống anh, chị có 02 đứa con chung là Dương Thị Hạnh Đ, sinh ngày 19/10/2011 và Dương Quốc Thái, sinh ngày 09/9/2013. Các con chung hiện đang sống chung với anh Q. Về tài sản chung, nợ chung: Không có.

Chị khởi kiện yêu cầu Tòa án giải quyết cho ly hôn với anh Q. Về nuôi con, chị giao hai đứa con chung cho anh Q nuôi dưỡng, chị không phải cấp dưỡng nuôi con.

Chị H gửi đơn xin giải quyết vắng mặt trong tất cả các giai đoạn tố tụng và tại phiên tòa.

Tại bản tự khai ngày 04/8/2020 bị đơn là anh Dương Q trình bày:

Anh và chị H kết hôn do yêu thương nhau, có đăng ký kết hôn. Anh, chị có hai đứa con chung, các cháu hiện đang ở với anh. Anh và chị H không có mâu thuẫn gì nhưng đã sống ly thân hơn 12 tháng. Nay, chị H yêu cầu ly hôn anh không đồng ý. Anh đồng ý tiếp tục nuôi dưỡng hai đứa con chung, anh có việc làm có thu nhập ổn định, đủ điều kiện nuôi con nên anh không yêu cầu chị H phải cấp dưỡng nuôi con. Về tài sản chung, nợ chung: Không có.

Tòa án đã triệu tập anh Q đến tham dự phiên họp kiểm tra việc giao nộp, tiếp cận, công khai chứng cứ và hoà giải, triệu tập đến tham dự phiên tòa đến lần thứ hai nhưng anh Q vẫn vắng mặt, không rõ lí do.

Cháu Dương Thị Hạnh Đ có nguyện vọng sống với cha khi cha, mẹ ly hôn.

NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN

Sau khi nghiên cứu các tài liệu có trong hồ sơ vụ án đã được thẩm tra tại phiên toà và căn cứ vào kết quả tranh luận tại phiên Tòa, Hội đồng xét xử nhận định:

[1] Về tố tụng:

Chị Phạm Thị H khởi kiện yêu cầu Tòa án giải quyết cho ly hôn với anh Dương Q, giải quyết việc nuôi con nên quan hệ tranh chấp của vụ án là tranh chấp về “Ly hôn, nuôi con khi ly hôn” theo quy định tại khoản 1 Điều 28 của Bộ luật Tố tụng dân sự (BLTTDS).

Anh Q với tư cách là bị đơn trong vụ án có nơi cư trú tại Ấp KT, xã B, huyện H, tỉnh K nên căn cứ theo quy định tại điểm a khoản 1 Điều 35, điểm a khoản 1 Điều 39 của BLTTDS thì vụ án thuộc thẩm quyền của Tòa án nhân dân huyện Hòn Đất, tỉnh Kiên Giang.

Chị H có đơn yêu cầu xin xét xử vắng mặt, anh Q đã được Tòa án đã được Tòa án triệu tập hợp lệ đến lần thứ hai để tham dự phiên tòa những vẫn vắng mặt, không rõ lí do. Xét thấy, sự vắng mặt của các anh, chị không làm ảnh hưởng đến quyền lợi của anh, chị và không làm ảnh hưởng đến việc giải quyết vụ án nên Tòa án đưa vụ án ra xét xử vắng mặt anh, chị là phù hợp với quy định tại khoản 1, 2 Điều 227 và khoản 1 Điều 228 của BLTTDS.

[2] Về nội dung:

Chị H, anh Q kết hôn vào năm 2011 và đã đăng ký kết hôn tại Ủy ban nhân dân xã Ngọc Trung, huyện Ngọc Lặc tỉnh Thanh Hóa (nay là thành phố Thanh Hóa) nên hôn nhân của anh, chị là hợp pháp. Quá trình giải quyết vụ án, chị H, anh Q có văn bản xác định anh, chị đã sống ly thân khoảng hai năm nay. Xét thấy, vợ chồng anh chị đã sống ly thân từ năm 2018, từ đó cho đến nay hai bên không quan tâm, chăm sóc, lo lắng cho nhau nên đã vi phạm nghiêm trọng quyền, nghĩa vụ của vợ, chồng làm cho hôn nhân lâm vào tình trạng trầm trọng, đời sống chung không thể kéo dài, mục đích của hôn nhân không đạt được. Vì vậy, chị H yêu cầu được ly hôn với anh Q là phù hợp với quy định tại khoản 1 Điều 56 Luật Hôn nhân và gia đình nên được Tòa án chấp nhận.

Về nuôi con: Anh, chị có hai đứa con chung tên là Dương Thị Hạnh Đ, sinh ngày 19/10/2011 và Dương Quốc Thái, sinh ngày 09/9/2013. Các con chung hiện đang sống chung với anh Q. Trong quá trình giải quyết vụ án chị H, anh Q đều thống nhất anh Q sẽ chịu trách nhiệm nuôi dưỡng cả hai đứa con chung. Cháu Đ cũng có nguyện vọng sống với cha khi cha, mẹ ly hôn. Tại khoản 2 Điều 81 của Luật Hôn nhân và gia đình quy định: “Vợ, chồng thỏa thuận về người trực tiếp nuôi con, nghĩa vụ, quyền của mỗi bên sau khi ly hôn đối với con; trường hợp không thỏa thuận được thì Tòa án quyết định giao con cho một bên trực tiếp nuôi căn cứ vào quyền lợi về mọi mặt của con; nếu con từ đủ 07 tuổi trở lên thì phải xem xét nguyện vọng của con.”. Xét thấy sự thỏa thuận của anh, chị là hoàn toàn tự nguyện, phù hợp với quy định tại Điều 81 của Luật hôn nhân và gia đình nên được Tòa án chấp nhận. Giao các cháu Đ, Thái cho anh Q trực tiếp trông nom, chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục cho đến khi trưởng thành;trừ trường hợp thay đổi quyền nuôi con theo quy định của pháp luật. Chị H được quyền thăm nom, chăm sóc, giáo dục con chung không ai có quyền ngăn cản.

Về cấp dưỡng nuôi con: Anh Q có việc làm và có thu nhập ổn định, đủ điều kiện chăm sóc, nuôi dưỡng các cháu, không yêu cầu chị H cấp dưỡng nuôi con nên Tòa án không giải quyết.

Về chia tài sản, nợ chung: Không có. [3] Về án phí dân sự sơ thẩm:

Chị H phải chịu án phí dân sự sơ thẩm đối với yêu cầu ly hôn là 300.000 đồng nhưng được khấu trừ vào số tiền tạm ứng án phí đã nộp.

Vì các lẽ trên;

QUYẾT ĐỊNH

Căn cứ vào khoản 1 Điều 28, điểm a khoản 1 Điều 35, điểm a khoản 1 Điều 39, khoản 4 Điều 147, khoản 2 Điều 227, khoản 1 Điều 228, Điều 266, Điều 271 và Điều 273 của Bộ luật Tố tụng dân sự;

Khoản 1 Điều 56, Điều 81, Điều 82 của Luật Hôn nhân và gia đình;

Điểm a khoản 5 Điều 27 của Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/ 2016 của Ủy ban Thường vụ Quốc hội quy định về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản lý và sử dụng án phí và lệ phí Tòa án.

Xử:

1. Về quan hệ hôn nhân: Chấp nhận cho chị Phạm Thị H được ly hôn với anh Dương Q.

2. Về nuôi con:

Giao các cháu Dương Thị Hạnh Đ, sinh ngày 19/10/2011 và Dương Quốc Thái, sinh ngày 09/9/2013 cho anh Q trực tiếp trông nom, chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục cho đến khi trưởng thành; trừ trường hợp thay đổi quyền nuôi con theo quy định của pháp luật. Chị H được quyền thăm nom, chăm sóc, giáo dục con chung không ai có quyền ngăn cản.

Cháu Đ có nguyện vọng sống với cha khi cha, mẹ ly hôn.

3. Về án phí: Chị H phải chịu án phí dân sự sơ thẩm đối với yêu cầu ly hôn là 300.000 đồng (ba trăm nghìn đồng) nhưng được khấu trừ số tiền tạm ứng án phí đã nộp là 300.000 đồng (ba trăm nghìn đồng) theo biên lai thu tạm ứng án phí, lệ phí Tòa án số 0000959 ngày 03/6/2020 của Chi cục thi hành án dân sự huyện Hòn Đất, tỉnh Kiên Giang.

Các đương sự có quyền làm đơn kháng cáo trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày nhận được bản án hoặc được tống đạt hợp lệ.

Trường hợp Bản án, Quyết định được thi hành theo quy định tại Điều 2 Luật thi hành án dân sự thì người được thi hành án dân sự, người phải thi hành án dân sự có quyền thỏa thuận thi hành án, quyền yêu cầu thi hành án, tự nguyện thi hành án hoặc bị cưỡng chế thi hành án theo quy định tại các Điều 6, 7, 7a và Điều 9 Luật thi hành án dân sự. Thời hiệu thi hành án được thực hiện theo quy định tại Điều 30 Luật thi hành án dân sự.

Nguồn: https://congbobanan.toaan.gov.vn

249
Bản án/Quyết định được xét lại
Văn bản được dẫn chiếu
Văn bản được căn cứ
Bản án/Quyết định đang xem

Bản án 69/2020/HNGĐ-ST ngày 08/09/2020 về ly hôn, nuôi con khi ly hôn

Số hiệu:69/2020/HNGĐ-ST
Cấp xét xử:Sơ thẩm
Cơ quan ban hành: Tòa án nhân dân Huyện Hòn Đất - Kiên Giang
Lĩnh vực:Hôn Nhân Gia Đình
Ngày ban hành: 08/09/2020
Là nguồn của án lệ
Bản án/Quyết định sơ thẩm
Án lệ được căn cứ
Bản án/Quyết định liên quan cùng nội dung
Bản án/Quyết định phúc thẩm
Mời bạn Đăng nhập để có thể tải về