Bản án 68/2017/HNGĐ-ST ngày 03/10/2017 về tranh chấp ly hôn

TÒA ÁN NHÂN DÂN THÀNH PHỐ TUY HÒA, TỈNH PHÚ YÊN

BẢN ÁN 68/2017/HNGĐ-ST NGÀY 03/10/2017 VỀ TRANH CHẤP LY HÔN

Vào lúc 08 giờ 00 phút, ngày 03 tháng 10 năm 2017, tại trụ sở Tòa án nhân dân thành phố Tuy Hòa, tỉnh Phú Yên xét xử sơ thẩm công khai vụ án thụ lý số: 296/2017/TLST-HNGĐ ngày 31/7/2017 về tranh chấp“Ly hôn”.

Theo Quyết định đưa vụ án ra xét xử số: 92/QĐXX-ST ngày 30/8/2017 giữa các đương sự:

1. Nguyên đơn: Anh Nguyễn Hữu T, sinh năm: 1986;

Trú tại: 38/17 đường L, phường N, thành phố T, tỉnh Phú Yên.

2. Bị đơn: Chị Nguyễn Thị Lệ G, sinh năm: 1985;

Trú tại: 38/17 đường L, phường N, thành phố T, tỉnh Phú Yên.

Nguyên đơn có mặt, bị đơn vắng mặt.

NỘI DUNG VỤ ÁN

* Theo đơn xin ly hôn ngày 26/7/2017 và các lời khai trong quá trình giải quyết vụ án nguyên đơn anh Nguyễn Hữu T trình bày:

- Về quan hệ hôn nhân: Anh (T) và chị Nguyễn Thị Lệ G tự nguyện tìm hiểu và đi đến kết hôn, có đăng ký kết hôn tại UBND phường N, thành phố T vào ngày 29/5/2009. Quá trình chung sống vợ chồng thường xuyên xảy ra mâu thuẫn, do tính tình không hợp, bất đồng quan điểm. Đến tháng 7/2015 thì chị G bỏ nhà đi, không rõ đi đâu, từ đó đến nay không có liên lạc gì. Anh đã làm thủ tục thông báo tìm kiếm người vắng mặt tại nơi cư trú đối với chị G theo quy định pháp luật. Nay thấy tình cảm vợ chồng không còn, mục đích hôn nhân không đạt được nên anh yêu cầu được giải quyết ly hôn.

- Về con chung: có 01 con chung là Nguyễn Hoàng Trúc N, sinh ngày 26/4/2011. Hiện con đang ở với anh. Ly hôn anh yêu cầu được nuôi con và không yêu cầu chị G cấp dưỡng.

- Về tài sản chung: không có nên không yêu cầu giải quyết.

* Bị đơn đã được Tòa án triệu tập hợp lệ nhiều lần nhưng không có mặt nên không có lời khai và không tiến hành hòa giải được.

* Tại phiên tòa: Nguyên đơn giữ nguyên yêu cầu khởi kiện.

Đại diện Viện kiểm sát nhân dân thành phố Tuy Hòa phát biểu ý kiến về việc tuân theo pháp luật của Thẩm phán, Hội đồng xét xử, Thư ký phiên tòa và nguyên đơn trong quá trình giải quyết vụ án kể từ khi thụ lý cho đến trước thời điểm Hội đồng xét xử nghị án là đúng quy định pháp luật; bị đơn không thực hiện đúng quyền và nghĩa vụ theo quy định của Bộ luật tố tụng dân sự. Về việc giải quyết vụ án: đề nghị HĐXX áp dụng Điều 51, 56, 58, 81, 82, 83 của Luật Hôn nhân và gia đình chấp nhận yêu cầu xin ly hôn và nuôi con chung của nguyên đơn, về tài sản chung: không xem xét; về án phí nguyên đơn phải chịu theo quy định.

NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN

Sau khi nghiên cứu các tài liệu có trong hồ sơ vụ án được thẩm tra tại phiêntòa và căn cứ vào kết quả tranh luận tại phiên tòa. Hội đồng xét xử nhận định:

[1] Về thủ tục tố tụng: Bị đơn chị Nguyễn Thị Lệ G đã được triệu tập hợp lệ đến lần thứ hai mà vẫn vắng mặt nên Hội đồng xét xử căn cứ vào khoản 2 Điều 227, khoản 3 Điều 228 của Bộ luật tố tụng dân sự tiến hành xét xử vắng mặt bị đơn.

[2] Xét nội dung yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn:

- Về quan hệ hôn nhân: Nguyên đơn anh Nguyễn Hữu T và bị đơn chị Nguyễn Thị Lệ G tự nguyện tìm hiểu và đi đến kết hôn, có đăng ký kết hôn tại UBND phường N, thành phố T, tỉnh Phú Yên theo Giấy chứng nhận kết hôn số 46, quyển số 01, ngày 29/5/2009 là hôn nhân hợp pháp. Quá trình chung sống vợ chồng thường xuyên xảy ra mâu thuẫn như đương sự trình bày; bị đơn đã bỏ đi, không còn chung sống cùng nguyên đơn từ tháng 7 năm 2015 cho đến nay. Xét thấy: Việc bị đơn bỏ đi từ tháng 7 năm 2015 cho đến nay, vợ chồng không còn quan tâm, chăm sóc nhau là vi phạm quyền, nghĩa vụ của vợ chồng làm cho hôn nhân lâm vào tình trạng trầm trọng, đời sống chung không thể kéo dài, mục đích hôn nhân không đạt được nên Hội đồng xét xử chấp nhận yêu cầu của nguyên đơn được ly hôn với bịđơn.

- Về con chung: có 01 con chung là Nguyễn Hoàng Trúc N, sinh ngày 26/4/2011, hiện đang do nguyên đơn trực tiếp nuôi dưỡng. Ly hôn nguyên đơn xinđược nuôi con và không yêu cầu bị đơn cấp dưỡng nuôi con là có căn cứ, phù hợp với quy định pháp luật nên chấp nhận. Giao con chung cho nguyên đơn trực tiếp nuôi dưỡng. Bị đơn không phải cấp dưỡng nuôi con và có quyền, nghĩa vụ thăm nom con chung mà không ai được cản trở.

- Về tài sản chung: Không yêu cầu nên HĐXX không xem xét.

[3] Về án phí: Nguyên đơn phải chịu án phí hôn nhân gia đình sơ thẩm theoquy định pháp luật.

Vì các lẽ trên;

QUYẾT ĐỊNH

Áp dụng các Điều 51, 56, 58, 81, 82, 83 của Luật Hôn nhân và gia đình; Điều 227, Điều 228 của Bộ luật tố tụng dân sự;

Tuyên xử:

- Về quan hệ hôn nhân: Chấp nhận yêu cầu của nguyên đơn, anh Nguyễn Hữu T được ly hôn chị Nguyễn Thị Lệ G.

- Về con chung: Giao 01 con chung là Nguyễn Hoàng Trúc N, sinh ngày26/4/2011 cho nguyên đơn anh Nguyễn Hữu T trực tiếp nuôi dưỡng.

Bị đơn chị Nguyễn Thị Lệ G không phải cấp dưỡng nuôi con và có quyền, nghĩa vụ thăm nom con mà không ai được cản trở.

- Về tài sản chung: không xem xét.

Về án phí: Căn cứ Điều 147 Bộ luật tố tụng dân sự; Điều 26, Điều 27 Nghị quyết 326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016 của Ủy ban thường vụ Quốc hội;

Nguyên đơn anh Nguyễn Hữu T phải chịu 300.000 đồng án phí Hôn nhân và gia đình sơ thẩm nhưng được trừ vào 300.000 đồng tiền tạm ứng án phí đã nộp tại Biên lai thu số 0005013 ngày 31/7/2017 của Chi cục Thi hành án dân sự thành phố Tuy Hòa.

Nguyên đơn có quyền kháng cáo bản án trong hạn 15 ngày kể từ ngày tuyên án. Bị đơn vắng mặt có quyền kháng cáo bản án trong hạn 15 ngày kể từ ngày nhậnđược bản án hoặc bản án được niêm yết.

Nguồn: https://congbobanan.toaan.gov.vn

379
Bản án/Quyết định được xét lại
Văn bản được dẫn chiếu
Văn bản được căn cứ
Bản án/Quyết định đang xem

Bản án 68/2017/HNGĐ-ST ngày 03/10/2017 về tranh chấp ly hôn

Số hiệu:68/2017/HNGĐ-ST
Cấp xét xử:Sơ thẩm
Cơ quan ban hành: Tòa án nhân dân Thành phố Tuy Hòa - Phú Yên
Lĩnh vực:Hôn Nhân Gia Đình
Ngày ban hành: 03/10/2017
Là nguồn của án lệ
Bản án/Quyết định sơ thẩm
Án lệ được căn cứ
Bản án/Quyết định liên quan cùng nội dung
Bản án/Quyết định phúc thẩm
Mời bạn Đăng nhập để có thể tải về