Bản án 67/2021/HNGĐ-ST ngày 22/01/2021 về tranh chấp ly hôn

TOÀ ÁN NHÂN DÂN HUYỆN CHÂU THÀNH – TỈNH TIỀN GIANG

BẢN ÁN 67/2021/HNGĐ-ST NGÀY 22/01/2021 VỀ TRANH CHẤP LY HÔN

Ngày 22 tháng 01 năm 2021 Tòa án nhân dân huyện Châu Thành tỉnh Tiền Giang xét xử sơ thẩm công khai vụ án hôn nhân gia đình thụ lý số 592/TLST- HNGĐ ngày 05 tháng 10 năm 2020 về tranh chấp ly hôn theo quyết định đưa vụ án ra xét xử số 227/2020/QĐXXST-HNGĐ ngày 15 tháng 12 năm 2020 giữa các đương sự:

1/ Nguyên đơn : Võ Thị Ánh P, sinh năm 1988;

Địa chỉ: ấp PK, xã PK, huyện CG, Tiền Giang.

Chỗ ở: 236C đường NTT, ấp MT, xã MP, thành phố MT, Tiền Giang.

2/ Bị đơn : Nguyễn Hoàng G, sinh năm 1986;

Địa chỉ: ấp TP, xã TH, huyện CT, Tiền Giang.

(Có mặt chị P, vắng mặt anh G)

NỘI DUNG VỤ ÁN

* Theo nguyên đơn Võ Thị Ánh P trình bày:

Chị P và anh G xác lập quan hệ hôn nhân năm 2017, có đăng ký kết hôn tại Ủy ban nhân dân xã Tân Hương, huyện Châu Thành, tỉnh Tiền Giang. Vợ chồng chung sống hạnh phúc đến năm 2018 thì phát sinh mâu thuẫn, nguyên nhân do bất đồng quan điểm, tính tình không hòa hợp nên đã ly thân từ năm 2018 đến nay. Hiện tại mâu thuẩn giữa vợ chồng ngày càng trầm trọng, tình cảm vợ chồng không còn, mục đích hôn nhân không đạt được, đời sống chung không thể kéo dài. Nay chị P yêu cầu ly hôn với anh G.

Về con chung: không có.

Về tài sản chung và nợ chung: Không có.

Bị đơn Nguyễn Hoàng G đã được tống đạt hợp lệ các văn bản tố tụng nhưng vẫn không có mặt nên Tòa án không thu thập được ý kiến của anh G về yêu cầu ly hôn của chị P.

Tại phiên toà sơ thẩm.

Nguyên đơn Võ Thị Ánh P giữ nguyên yêu cầu ly hôn với bị đơn Nguyễn Hoàng G.

Về con chung: Chị P trình bày không có.

Về tài sản chung và nợ chung: chị P trình bày không có.

Bị đơn Nguyễn Hoàng G đã được triệu tập hợp lệ nhưng vẫn vắng mặt không rõ lý do, do vậy Hội đồng xét xử căn cứ vào các điều 227, 228 của Bộ luật tố tụng dân sự quyết định xét xử vắng mặt bị đơn Nguyễn Hoàng G.

Đại diện Viện Kiểm sát phát biểu quan điểm: Về phần thủ tục tố tụng dân sự của Thẩm phán, Hội đồng xét xử, thư ký phiên tòa và những người tham gia tố tụng khác trong quá trình giải quyết vụ án kể từ khi thụ lý vụ án đến trước thời điểm Hội đồng xét xử nghị án là đúng theo quy định pháp luật. Về việc giải quyết vụ án đề nghị Hội đồng xét xử chấp nhận yêu cầu ly hôn của nguyên đơn Võ Thị Ánh P.

NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN

Căn cứ vào tài liệu, chứng cứ đã được xem xét tại phiên tòa, kết quả tranh tụng tại phiên tòa, các qui định của pháp luật; Hội đồng xét xử nhận định:

[1] Yêu cầu ly hôn của nguyên đơn Võ Thị Ánh P thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án nhân dân huyện Châu Thành tỉnh Tiền Giang theo qui định tại khoản 1 điều 28, điều 35, điều 39 của Bộ luật tố tụng dân sự.

[2] Chị P và anh G xác lập quan hệ hôn nhân vào năm 2017 là tự nguyện, có đăng ký kết hôn tại cơ quan Nhà nước có thẩm quyền là hôn nhân hợp pháp.

Xét yêu cầu ly hôn của chị P, Hội đồng xét xử xét thấy mâu thuẩn vợ chồng phát sinh nguyên nhân do bất đồng quan điểm sống, không thể hòa hợp dẫn đến tình cảm vợ chồng không còn. Xét thấy mâu thuẩn trầm trọng, không thể chung sống được, mục đích hôn nhân không đạt được, do vậy yêu cầu ly hôn của chị P là có cơ sở nên được Hội đồng xét xử chấp nhận.

[3] Về con chung: chị P trình bày không có, do vậy Hội đồng xét xử không đặt ra xem xét.

[4] Về tài sản chung và nợ chung: chị P trình bày không có, do vậy Hội đồng xét xử không đặt ra xem xét.

Xét đề nghị của Kiểm sát viên là có cơ sở, phù hợp với qui định của pháp luật, do vậy Hội đồng xét xử chấp nhận.

[5] Về án phí: Căn cứ vào điểm a khoản 5 Điều 27 của Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016 của Ủy ban thường vụ Quốc hội chị Giang phải chịu 300.000 đồng án phí hôn nhân gia đình sơ thẩm

Vì các lẽ trên, 

QUYẾT ĐỊNH

- Căn cứ vào các Điều 28,35, 39,227, 228, 271, 273 của Bộ luật Tố tụng dân sự;

- Căn cứ các điều 56 của Luật hôn nhân và gia đình;

- Căn cứ điểm a khoản 5 Điều 27 Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016 của Ủy ban thường vụ Quốc hội;

Xử :

1/ Chấp nhận yêu cầu ly hôn của nguyên đơn Võ Thị Ánh P.

Nguyên đơn Võ Thị Ánh P được ly hôn với bị đơn Nguyễn Hoàng G.

2/ Về án phí HNST: chị P phải chịu 300.000 đồng, chị đã tạm nộp 300.000đ tạm ứng án phí theo biên lai thu số 0003176 ngày 28/9/2020 của Chi cục Thi hành án dân sự huyện Châu Thành chuyển thành án phí.

3/ Về quyền kháng cáo: nguyên đơn Võ Thị Ánh P được quyền kháng cáo bản án sơ thẩm trong hạn 15 ngày kể từ ngày tuyên án sơ thẩm, đối với bị đơn Nguyễn Hoàng G được quyền kháng cáo trong hạn 15 ngày kể từ ngày được tống đạt hợp lệ bản án sơ thẩm để yêu cầu Tòa án nhân dân tỉnh Tiền Giang xét xử theo thủ tục phúc thẩm.

Nguồn: https://congbobanan.toaan.gov.vn

205
Bản án/Quyết định được xét lại
Văn bản được dẫn chiếu
Văn bản được căn cứ
Bản án/Quyết định đang xem

Bản án 67/2021/HNGĐ-ST ngày 22/01/2021 về tranh chấp ly hôn

Số hiệu:67/2021/HNGĐ-ST
Cấp xét xử:Sơ thẩm
Cơ quan ban hành: Tòa án nhân dân Huyện Châu Thành - Tiền Giang
Lĩnh vực:Hôn Nhân Gia Đình
Ngày ban hành: 22/01/2021
Là nguồn của án lệ
Bản án/Quyết định sơ thẩm
Án lệ được căn cứ
Bản án/Quyết định liên quan cùng nội dung
Bản án/Quyết định phúc thẩm
Mời bạn Đăng nhập để có thể tải về