Bản án 67/2020/HNGĐ-ST ngày 20/08/2020 về ly hôn, tranh chấp nuôi con

TÒA ÁN NHÂN DÂN HUYỆN TRẢNG BOM – TỈNH ĐỒNG NAI

BẢN ÁN 67/2020/HNGĐ-ST NGÀY 20/08/2020 VỀ LY HÔN, TRANH CHẤP NUÔI CON

Ngày 20 tháng 8 năm 2020, tại trụ sở Tòa án nhân dân huyện Trảng Bom, tỉnh Đồng Nai xét xử sơ thẩm công khai vụ án thụ lý số 71/2020/TLST-HNGĐ ngày 13 tháng 02 năm 2020 về việc “Ly hôn, tranh chấp nuôi con”, theo Quyết định đưa vụ án ra xét xử số 55/2020/QĐXXST-HNGĐ ngày 10 tháng 7 năm 2020 và quyết định hoãn phiên tòa số 72/2020/QĐST-HNGĐ ngày 31 tháng 7 năm 2020, giữa các đương sự:

Nguyên đơn: Anh Huỳnh Minh Ph, sinh năm 1982.

Bị đơn: Chị Trần Thị Kim Th, sinh năm 1988 Cùng trú tại: số X, đường Y, ấp H, xã H.T, huyện T.B, tỉnh Đồng Nai.

(anh Ph và chị Th vắng mặt) 

NỘI DUNG VỤ ÁN

Trong quá trình tố tụng tại Tòa án nguyên đơn anh Huỳnh Minh Ph trình bày: Anh và chị Trần Thị Kim Th tự nguyện tìm hiểu nhau và đi đến kết hôn, đã được Ủy ban nhân dân xã Hưng Thịnh, huyện Trảng Bom, tỉnh Đồng Nai cấp giấy chứng nhận kết hôn ngày 19 tháng 4 năm 2012.

Trong thời gian chung sống, vợ chồng thường xuyên xảy ra mâu thuẫn trầm trọng, kéo dài không thể hàn gắn được do bất đồng quan điểm, cuộc sống hôn nhân không hạnh phúc. Hiện tại tình cảm vợ chồng không còn nên anh yêu cầu Tòa án giải quyết cho anh được ly hôn với chị Trần Thị Kim Th.

Về con chung: Anh và chị Th có hai con chung là Huỳnh Trần Thảo Ph1, sinh ngày 08/3/2012 và Huỳnh Bảo Kh, sinh ngày 18/4/2016. Ly hôn anh yêu cầu được nuôi dưỡng cả hai con chung, không yêu cầu chị Th cấp dưỡng nuôi con.

Về tài sản chung: Anh không yêu cầu Tòa án giải quyết. Nợ chung: Anh và chị Th không có nợ chung.

Bị đơn – chị Trần Thị Kim Th: Vắng mặt trong suốt quá trình tố tụng nên không có lời khai.

Ý kiến của đại diện Viện kiểm sát nhân dân huyện Trảng Bom:

Về thủ tục tố tụng: Thẩm quyền giải quyết vụ án, xác định tư cách đương sự và việc xác minh, thu thập chứng cứ, giao nhận các văn bản tố tụng đã thực hiện đúng theo quy định. Quyền lợi và nghĩa vụ tố tụng của các đương sự được bảo đảm.

Về nội dung vụ án: Trong suốt quá trình Tòa án giải quyết vụ án, Tòa án đã tống đạt các văn bản tố tụng nhưng chị Th đều vắng mặt, không thể hiện thiện chí đoàn tụ. Chứng tỏ mâu thuẫn giữa anh Ph và chị Th đã trầm trọng, không thể kéo dài. Do vậy, chấp nhận yêu cầu ly hôn của anh Ph; Về con chung: Anh Ph yêu cầu được nuôi dưỡng hai con chung Huỳnh Trần Thảo Ph1, sinh ngày 08/3/2012 và Huỳnh Bảo Kh, sinh ngày 18/4/2016. Chị Th không có ý kiến đối với yêu cầu của anh Ph nên giao cho anh Huỳnh Minh Ph trực tiếp chăm sóc, giáo dục, nuôi dưỡng con chung. Anh Ph không yêu cầu nên tạm thời chị Th không cấp dưỡng nuôi con chung. Tài sản chung: Anh Ph không yêu cầu giải quyết; Nợ chung: Không có. Án phí: Anh Ph phải chịu án phí theo quy định.

NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN

Sau khi nghiên cứu các tài liệu, chứng cứ có trong hồ sơ vụ án và đã được thẩm tra tại phiên tòa, Hội đồng xét xử nhận định:

[1] Xét về thủ tục tố tụng:

[1.1] Về thẩm quyền giải quyết vụ án: Chị Trần Thị Kim Th hiện đang cư trú tại xã Hưng Thịnh, huyện Trảng Bom, tỉnh Đồng Nai nên căn cứ quy định tại điểm a khoản 1 Điều 39 Bộ luật tố tụng dân sự, vụ án thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án nhân dân huyện Trảng Bom, tỉnh Đồng Nai.

[1.2] Về thủ tục xét xử vắng mặt: Bị đơn chị Trần Thị Kim Th đã được Tòa án tống đạt hợp lệ các văn bản tố tụng theo đúng thủ tục quy định nhưng chị Th vẫn vắng mặt; nguyên đơn anh Huỳnh Minh Ph có đơn đề nghị xét xử vắng mặt. Do đó, Hội đồng xét xử tiến hành xét xử vắng mặt anh Ph và chị Th theo quy định tại điểm b khoản 2 Điều 227; khoản 1 Điều 228 của Bộ luật Tố tụng dân sự.

[2]. Xét yêu cầu khởi kiện:

[2.1] Về quan hệ hôn nhân: Anh Huỳnh Minh Ph và chị Trần Thị Kim Th kết hôn trên cơ sở tự nguyện và được Ủy ban nhân dân dân xã Hưng Thịnh, huyện Trảng Bom, tỉnh Đồng Nai cấp giấy chứng nhận kết hôn 19 tháng 4 năm 2012 nên được công nhận là hôn nhân hợp pháp theo quy định tại Điều 11 Luật Hôn nhân và gia đình năm 2000. Nay anh Ph khởi kiện yêu cầu được ly hôn với chị Th, Tòa án thụ lý giải quyết ngày 13/02/2020 nên áp dụng quy định của Luật Hôn nhân và gia đình năm 2014 để giải quyết.

Trong quá trình giải quyết vụ án, Tòa án đã tiến hành tống đạt hợp lệ các văn bản tố tụng cho chị Th nhưng chị Th vẫn vắng mặt là tự từ bỏ quyền của mình. Tòa án cũng không thể tiến hành hòa giải đoàn tụ cho vợ chồng khi không có sự hợp tác của chị Th. Kết quả xác minh mâu thuẫn vợ chồng giữa anh Ph và chị Th thể hiện cuộc sống vợ chồng giữa anh Ph và chị Th có phát sinh nhiều mâu thuẫn, chị Th không chăm lo cho gia đình. Do đó đã đủ cơ sở khẳng định hôn nhân giữa anh Ph và chị Th đã phát sinh mâu thuẫn trầm trọng, mục đích hôn nhân không đạt được, chị Th không có thiện chí hàn gắn đoàn tụ nên cần chấp nhận yêu cầu khởi kiện của anh Ph, anh Ph được ly hôn với chị Th.

[2.2] Về con chung: Anh Ph và chị Th có hai con chung Huỳnh Trần Thảo Ph1, sinh ngày 08/3/2012 và Huỳnh Bảo Kh, sinh ngày 18/4/2016. Anh Ph yêu cầu được nuôi dưỡng cả hai con chung. Xét thấy chị Ph không có ý kiến về yêu cầu khởi kiện của anh Ph. Vì vậy Hội đồng xét xử giao hai con chung cho anh Ph trực tiếp trông nom, chăm sóc, giáo dục, nuôi dưỡng.

[2.3] Về cấp dưỡng nuôi con: Anh Ph không yêu cầu nên chị Th tạm thời không cấp dưỡng nuôi con chung.

[2.4] Về tài sản chung, nợ chung: Anh Ph không yêu cầu giải quyết tài sản chung, nợ chung anh Ph khai không có. Chị Th vắng mặt không có ý kiến nên Hội đồng xét xử không xem xét, giải quyết.

[3] Về án phí: Anh Ph phải chịu án phí dân sự sơ thẩm trong vụ án ly hôn theo quy định pháp luật.

[4] Xét quan điểm của đại diện Viện kiểm sát nhân dân huyện Trảng Bom phù hợp với những nhận định trên của Hội đồng xét xử nên được chấp nhận.

Vì các lẽ trên;

QUYẾT ĐỊNH

- Căn cứ các Điều 28, 35, 39, 147, 220, 227, 228, 266, 271 và 273 của Bộ luật Tố tụng dân sự; Điều 51, 56, 81, 82, 83, 84 của Luật hôn nhân và gia đình năm 2014; điểm a khoản 5 Điều 27 Nghị quyết 326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016 của Ủy ban thường vụ Quốc hội về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản lý, sử dụng án phí và lệ phí Tòa án.

Tuyên xử: Chấp nhận yêu cầu khởi kiện của anh Huỳnh Minh Ph.

1. Anh Huỳnh Minh Ph được ly hôn với chị Trần Thị Kim Th.

2. Về con chung: Giao cháu Huỳnh Trần Thảo Ph1, sinh ngày 08/3/2012 và Huỳnh Bảo Kh, sinh ngày 18/4/2016 cho anh Huỳnh Minh Ph trực tiếp trông nom, chăm sóc, giáo dục, nuôi dưỡng.

Do anh Huỳnh Minh Ph không yêu cầu nên chị Trần Thị Kim Th không đóng góp tiền cấp dưỡng nuôi con chung.

Không ai được cản trở quyền thăm nom, chăm sóc, nuôi dưỡng con chung của chị Trần Thị Kim Th.

Vì quyền lợi của con chung, các đương sự có quyền yêu cầu Tòa án giải quyết thay đổi người trực tiếp nuôi con và việc cấp dưỡng nuôi con.

3. Về án phí: Anh Huỳnh Minh Ph phải nộp số tiền 300.000 đồng (Ba trăm nghìn đồng) án phí dân sự sơ thẩm trong vụ án ly hôn, được trừ vào tiền tạm ứng án phí đã nộp theo biên lai thu tiền tạm ứng án phí số 0006938 ngày 13/02/2020 của Chi cục thi hành án dân sự huyện Trảng Bom, tỉnh Đồng Nai.

Anh Ph đã nộp xong án phí.

4. Báo cho anh Ph, Thị Th biết có quyền kháng cáo trong hạn 15 ngày kể từ ngày được tống đạt hợp lệ bản án theo quy định pháp luật.

Nguồn: https://congbobanan.toaan.gov.vn

169
Bản án/Quyết định được xét lại
Văn bản được dẫn chiếu
Văn bản được căn cứ
Bản án/Quyết định đang xem

Bản án 67/2020/HNGĐ-ST ngày 20/08/2020 về ly hôn, tranh chấp nuôi con

Số hiệu:67/2020/HNGĐ-ST
Cấp xét xử:Sơ thẩm
Cơ quan ban hành: Tòa án nhân dân Huyện Trảng Bom - Đồng Nai
Lĩnh vực:Hôn Nhân Gia Đình
Ngày ban hành: 20/08/2020
Là nguồn của án lệ
Bản án/Quyết định sơ thẩm
Án lệ được căn cứ
Bản án/Quyết định liên quan cùng nội dung
Bản án/Quyết định phúc thẩm
Mời bạn Đăng nhập để có thể tải về