Bản án 66/2020/HNGĐ-ST ngày 21/10/2020 về tranh chấp xin ly hôn- hôn nhân không đăng ký

TÒA ÁN NHÂN DÂN QUẬN C, THÀNH PHỐ CẦN THƠ

BẢN ÁN 66/2020/HNGĐ-ST NGÀY 21/10/2020 VỀ TRANH CHẤP XIN LY HÔN- HÔN NHÂN KHÔNG ĐĂNG KÝ

Ngày 21 tháng 10 năm 2020 Tòa án nhân dân quận C, thành phố Cần Thơ mở phiên tòa công khai tại trụ sở để xét xử sơ thẩm vụ án dân sự thụ lý số: 234/2020/TLST-HN ngày 20/8/2020 về tranh chấp hôn nhân và gia đình "Xin ly hôn- Hôn nhân không đăng ký" theo Quyết định đưa vụ án ra xét xử số: 171/QĐXXST- HN ngày 06/10/2020, giữa các đương sự:

1. Nguyên đơn: Bà Huỳnh Thị Vũ N, sinh năm 1979. Địa chỉ: Ấp B, xã L, huyện A, tỉnh Hậu Giang. Có mặt.

2. Bị đơn: Ông Lê Trung Q; sinh năm: 1970. Địa chỉ: 31 tổ B, Khu vực B1, phường H, quận C, thành phố Cần Thơ. Vắng mặt.

NỘI DUNG VỤ ÁN

Trong đơn khởi kiện ngày 13/7/2020 của nguyên đơn là bà Huỳnh Thị Vũ N và các lời khai trong quá trình giải quyết vụ án cũng như tại phiên tòa sơ thẩm, nguyên đơn trình bày:

Bà và ông Lê Trung Q tự nguyện chung sống với nhau vào năm 1999, có tổ chức đám cưới nhưng không có đăng ký kết hôn. Sau khi chung sống được khoảng 09 tháng thì hai bên xảy ra mâu thuẫn do bất đồng quan điểm, không thể hòa hợp được nên đã ly thân từ năm 2000 cho đến nay. Nay tình cảm không còn nên bà yêu cầu ly hôn để ổn định cuộc sống của các bên sau này.

Về quan hệ con chung: có 01 con chung là Lê Thị Mỹ T (nữ) sinh ngày 06/7/2000. Con hiện đã trưởng thành nên không yêu cầu giải quyết.

Về tài sản chung và nợ: không có.

Quá trình giải quyết vụ án, bị đơn là ông Lê Trung Q vắng mặt.

Sau khi thực hiện đầy đủ các thủ tục cần thiết, Tòa án đưa vụ kiện ra xét xử công khai.

NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN

Sau khi nghiên cứu các tài liệu có trong hồ sơ vụ án được thẩm tra tại phiên tòa, Hội đồng xét xử nhận định:

[1] Bà Huỳnh Thị Vũ N và ông Lê Trung Q xây dựng quan hệ hôn nhân trên cơ sở tự nguyện vào năm 1999 nhưng chưa tiến hành đăng ký kết hôn theo qui định nên đây là quan hệ hôn nhân không hợp pháp, thuộc phạm vi điều chỉnh của Luật hôn nhân gia đình và thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án theo quy định tại khoản 8 Điều 28 Bộ luật Tố tụng dân sự.

[2] Về quan hệ hôn nhân: Do quan hệ hôn nhân giữa bà N và ông Q không có đăng ký kết hôn theo quy định pháp luật nên đây là hôn nhân không hợp pháp vì vậy Tòa án không hòa giải đối với quan hệ hôn nhân này để cho ông bà hàn gắn đoàn tụ, chỉ hòa giải đối với quan hệ con chung; tài sản chung và nợ. Nay bà N có đơn xin ly hôn thì Hội đồng xét xử cần tuyên bố không công nhận quan hệ vợ chồng giữa bà N và ông Q theo quy định tại khoản 1 Điều 14 và khoản 2 Điều 53 Luật Hôn nhân gia đình năm 2014.

[3] Về con chung: có 01 con chung là Lê Thị Mỹ T (nữ) sinh ngày 06/7/2000. Con hiện đã trưởng thành nên không yêu cầu giải quyết.

[4] Về tài sản chung và nợ: bà N cho rằng không có; tuy nhiên, do ông Q vắng mặt, chưa làm rõ được; do đó nếu sau này có ai khởi kiện sẽ giải quyết thành vụ kiện khác.

[5] Về án phí dân sự sơ thẩm:

Theo quy định tại Điều 27 Nghị quyết 326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016 của Ủy ban Thường vụ Quốc hội về Mức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản lý và sử dụng án phí và lệ phí Tòa án: Bà N phải chịu 300.000đ án phí tranh chấp hôn nhân gia đình.

Vì các lẽ trên;

QUYẾT ĐỊNH

Căn cứ vào:

- Khoản 8 Điều 28, Điều 147, Điều 227, Điều 228, Điều 235, Điều 266, Điều 273 Bộ luật Tố tụng dân sự.

- Khoản 1 Điều 14 và khoản 2 Điều 53 Luật Hôn nhân gia đình.

- Điều 27 Nghị quyết 326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016 của Ủy ban Thường vụ Quốc hội về Mức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản lý và sử dụng án phí và lệ phí Tòa án.

Tuyên xử :

1. Không chấp nhận đơn xin ly hôn của nguyên đơn. Không công nhận bà Huỳnh Thị Vũ N và ông Lê Trung Q là quan hệ vợ chồng.

2. Về con chung: có 01 con chung là Lê Thị Mỹ T (nữ) sinh ngày 06/7/2000. Con hiện đã trưởng thành nên không giải quyết.

3. Về tài sản chung và nợ: chưa giải quyết. Nếu sau này có ai tranh chấp, sẽ giải quyết thành vụ kiện khác.

4. Về án phí dân sự sơ thẩm:

Bà Huỳnh Thị Vũ N phải chịu 300.000đ án phí về tranh chấp hôn nhân gia đình nhưng được trừ vào tiền tạm ứng án phí nguyên đơn đã nộp 300.000đ theo biên lai số 006287 ngày 13/8/2020 tại Chi cục Thi hành án dân sự quận C, thành phố Cần Thơ. Bà N đã nộp xong án phí.

5. Về quyền kháng cáo: Trong hạn 15 ngày kể từ ngày tuyên án đối với nguyên đơn, kể từ ngày nhận được bản sao bản án đối với bị đơn; các đương sự có quyền làm đơn kháng cáo để yêu cầu Tòa án cấp trên xét xử phúc thẩm.

Nguồn: https://congbobanan.toaan.gov.vn

227
Bản án/Quyết định được xét lại
Văn bản được dẫn chiếu
Văn bản được căn cứ
Bản án/Quyết định đang xem

Bản án 66/2020/HNGĐ-ST ngày 21/10/2020 về tranh chấp xin ly hôn- hôn nhân không đăng ký

Số hiệu:66/2020/HNGĐ-ST
Cấp xét xử:Sơ thẩm
Cơ quan ban hành: Tòa án nhân dân Huyện Cờ Đỏ - Cần Thơ
Lĩnh vực:Hôn Nhân Gia Đình
Ngày ban hành: 21/10/2020
Là nguồn của án lệ
Bản án/Quyết định sơ thẩm
Án lệ được căn cứ
Bản án/Quyết định liên quan cùng nội dung
Bản án/Quyết định phúc thẩm
Mời bạn Đăng nhập để có thể tải về