Bản án 66/2019/HNGĐ-ST ngày 19/11/2019 về ly hôn và tranh chấp nuôi con

TÒA ÁN NHÂN DÂN THÀNH PHỐ YÊN BÁI,TỈNH YÊN BÁI

BẢN ÁN 66/2019/HNGĐ-ST NGÀY 19/11/2019 VỀ LY HÔN VÀ TRANH CHẤP NUÔI CON

Ngày 19 tháng 11 năm 2019 tại trụ sở Tòa án nhân dân thành phố Yên Bái, tỉnh Yên Bái. Tòa án nhân dân thành phố Yên Bái, tỉnh Yên Bái xét xử sơ thẩm công khai vụ án dân sự thụ lý số 313/2019/TLST-HNGĐ ngày 12 tháng 8 năm 2019 về việc: “Ly hôn và tranh chấp về nuôi con ” theo Quyết định đưa vụ án ra xét xử số 79 /2019/QĐXXST-HNGĐ ngày 16 tháng 10 năm 2019 và Thông báo mở lại phiên tòa số 38 /2019/TB-XX ngày 01 tháng 11 năm 2019 giữa các đương sự:

1. Nguyên đơn: Chị Đỗ Minh T, sinh năm 1995; Vắng mặt.

Địa chỉ: Số nhà 5, tổ 1, phường V, quận H, thành phố Hà Nội.

2. Bị đơn: Anh Nguyễn Mạnh C, sinh năm 1980. Vắng mặt.

Đa chỉ: Tổ 5b , phường H, thành phố Y, tỉnh Yên Bái.

NỘI DUNG VỤ ÁN

Theo đơn khởi kiện; bản tự khai; các tài liệu có trong hồ sơ nguyên đơn chị Đỗ Minh T trình bày:

Về hôn nhân: Chị Đỗ Minh T và anh Nguyễn Mạnh C đăng ký kết hôn tại Ủy ban nhân dân phường V, quận H, Thành phố Hà Nội vào ngày 15 tháng 3 năm 2016 trên cơ sở tự nguyện, có tìm hiểu. Quá trình chung sống vợ chồng phát sinh mâu thuẫn, nguyên nhân là anh C chơi lô đề, cờ bạc, nợ nần chồng chất, vợ chồng không thể bảo ban được nhau, đã sống ly thân không quan tâm đến nhau từ năm 2018 đến nay . u thuẫn vợ chồng đã tự hòa giải, hai bên gia đình đã khuyên bảo, hòa giải nhiều lần nhưng mâu thuẫn không khắc phục được. Chị T xác định tình cảm vợ chồng đã hết, chị T đề nghị Tòa án giải quyết cho chị T được ly hôn anh C.

Về con chung: Chị T và anh C có 01 con chung là cháu: Nguyễn Thanh T1, sinh ngày 22/7/2016. Ly hôn chị T có nguyện vọng trực tiếp, nuôi dưỡng, chăm sóc, giáo dục cháu T1, không yêu cầu anh C cấp dưỡng nuôi cháu T1.

Về chia tài sản: Chị T xác định tài sản chung, nợ chung không có nên không yêu cầu Toà án giải quyết.

Trong quá trình giải quyết vụ án, Tòa án đã triệu tập hợp lệ nhiều lần nhưng bị đơn anh Nguyễn Mạnh C vắng mặt, không có lý do, không có ý kiến đối với yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn.

Đi diện Viện kiểm sát nhân dân thành phố Yên Bái phát biểu quan điểm về vụ án: Về tố tụng: Thẩm phán, Hội đồng xét xử, Thư ký Tòa án, nguyên đơn thực hiện đúng quy định của Bộ luật tố tụng dân sự; bị đơn chưa chấp hành quy định của Bộ luật Tố tụng dân sự.

Về nội dung: Căn cứ khoản 1 Điều 56; Điều 81; 82; 83 của Luật Hôn nhân và gia đình. Đề nghị Hội đồng xét xử: Cho chị Đỗ Minh T được ly hôn anh Nguyễn Mạnh C. Giao cho chị Đỗ Minh T được trực tiếp nuôi dưỡng, chăm sóc, giáo dục cháu Nguyễn Thanh T1, sinh ngày 22/7/2016 cho đến khi cháu T1 đủ 18 tuổi, anh C không phải cấp dưỡng nuôi cháu T1. Chị T phải chịu toàn bộ tiền án phí dân sự sơ thẩm, chị T, anh C có quyền kháng cáo bản án theo quy định của pháp luật.

NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN

Sau khi nghiên cứu các tài liệu có trong hồ sơ vụ án đã được thẩm tra tại phiên toà, Hội đồng xét xử nhận định:

[1]. Về tố tụng: Bị đơn là anh Nguyễn Mạnh C có hộ khẩu thường trú tại tổ 5b, phường H, thành phố Yên Bái, tỉnh Yên Bái. Đây là vụ án về tranh chấp “Ly hôn và tranh chấp về nuôi con” nên vụ án thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án nhân dân thành phố Yên Bái, tỉnh Yên Bái.

Nguyên đơn chị Đỗ Minh T có đơn đề nghị Tòa án xét xử vắng mặt. Bị đơn anh Nguyễn Mạnh C đã được Tòa án triệu tập hợp lệ đến phiên tòa lần thứ hai nhưng vắng mặt không lý do. Căn cứ khoản 1, điểm b khoản 2 Điều 227, khoản 1 Điều 228 Bộ luật Tố tụng dân sự Tòa án giải quyết vụ án theo thủ tục chung.

[2]. Về nội dung: Trong quá trình giải quyết vụ án Tòa án đã tống đạt hợp lệ các văn bản tố tụng và triệu tập bị đơn anh Nguyễn Mạnh C nhiều lần nhưng anh C cố tình vắng mặt không có lý do, không có ý kiến đối với yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn chị Đỗ Minh T. Theo quy định tại khoản 2 Điều 92 Bộ luật Tố tụng dân sự quy định “ Một bên đương sự thừa nhận hoặc không phản đối những tình tiết, sự kiện, tài liệu, văn bản kết luận của cơ quan chuyên môn mà bên đương sự kia đưa ra thì bên đương sự đó không phải chứng minh”. Do đó; Hội đồng xét xử lấy yêu cầu khởi kiện, lời trình bày và các chứng cứ do nguyên đơn cung cấp và Tòa án thu thập làm căn cứ giải quyết vụ án.

[3]. Về hôn nhân: Chị Đỗ Minh T và anh Nguyễn Mạnh C kết hôn với nhau trên cơ sở tự nguyện, có đăng ký tại cơ quan Nhà nước có thẩm quyền, là hôn nhân hợp pháp. Quá trình chung sống vợ chồng xảy ra mâu thuẫn, nguyên nhân là do anh C chơi lô đề, cờ bạc, nợ nần chồng chất, vợ chồng không thể bảo ban được nhau, đã sống ly thân không quan T đến nhau từ năm 2018 đến nay . Xét thấy, mâu thuẫn vợ chồng chị T và anh C đã trầm trọng, đời sống chung không còn tồn tại, mục đích hôn nhân không đạt được. Căn cứ vào khoản 1 Điều 56 của Luật Hôn nhân gia đình xét thấy yêu cầu xin ly hôn của chị T là có căn cứ chấp nhận.

[3]. Về con chung: Chị T và anh C có 01 con chung là cháu: Nguyễn Thanh T1, sinh ngày 22/7/2016. Hiện cháu T1 còn nhỏ, đang chung sống ổn định cùng chị T. Xét yêu cầu của chị T có nguyện vọng được trực tiếp nuôi dưỡng, chăm sóc cháu T1 không yêu cầu anh C cấp dưỡng nuôi con. Anh C không có ý kiến gì đối với yêu cầu được trực tiếp nuôi con và cấp dưỡng nuôi con của chị T. Do vậy cần giao cho chị T trực tiếp, nuôi dưỡng, chăm sóc, giáo dục cháu T1, anh C không phải cấp dưỡng nuôi con là phù hợp.

[4]. Về chia tài sản: Chị T không yêu cầu Tòa án giải quyết nên Hội đồng xét xử không xem xét.

[5].Về án phí và quyền kháng cáo: Chị T phải chịu tiền án phí dân sự sơ thẩm, chị T, anh C có quyền kháng cáo bản án theo quy định của pháp luật.

Vì các lẽ trên, 

QUYẾT ĐỊNH

n cứ vào khoản 1 Điều 56; Điều 81, 82, 83 Luật Hôn nhân và gia đình; Căn cứ khoản 4 Điều 147; khoản 2 Điều 92; khoản 1, điểm b khoản 2 Điều 227; Điều 228; Điều 271; Điều 273 Bộ luật Tố tụng Dân sự;

Căn cứ Điều 27 Nghị quyết 326/2016/UBTV-QH14 ngày 30/12/2016 của Ủy ban thường vụ Quốc hội quy định mức thu, miễn, giảm, thu, nộp quản lý và sử dụng án phí và lệ phí Tòa án.

1. Về quan hệ hôn nhân: Chị Đỗ Minh T được ly hôn anh Nguyễn Mạnh C.

2. Về con chung: Giao cho chị Đỗ Minh T trực tiếp trông nom, chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục cháu Nguyễn Thanh T1, sinh ngày 22/7/2016 cho đến khi cháu T1 đủ 18 tuổi hoặc có sự thay đổi khác. Anh Nguyễn Mạnh C không phải cấp dưỡng nuôi con chung và có quyền, nghĩa vụ thăm nom, chăm sóc, giáo dục con chung không ai được cản trở.

3. Về án phí: Chị Đỗ Minh T phải chịu 300.000 đồng (Ba trăm nghìn đồng) tiền án phí dân sự sơ thẩm, nhưng được trừ vào số tiền tạm ứng án phí 300.000 đồng (Ba trăm nghìn đồng) đã nộp theo biên lai thu tiền số AA/2017/0005050 ngày 12/8/2019 của Chi cục thi hành án dân sự thành phố Yên Bái, tỉnh Yên Bái ( Chị T đã nộp đủ tiền án phí).

3. Về quyền kháng cáo: Chị Đỗ Minh T và anh Nguyễn Mạnh C được quyền kháng cáo bản án trong thời hạn 15 ngày kể bản án được tống đạt hợp lệ.

Tng hợp bản án được thi hành theo quy định tại Điều 2 Luật Thi hành án dân sự thì người được thi hành án dân sự, người phải thi hành án dân sự có quyền thoả thuận thi hành án, quyền yêu cầu thi hành án, tự nguyện thi hành án hoặc bị cưỡng chế thi hành án theo quy định tại các điều 6,7 và 9 Luật Thi hành án dân sự; thời hiệu thi hành án được thực hiện theo Điều 30 Luật thi hành án dân sự./.

Nguồn: https://congbobanan.toaan.gov.vn

180
Bản án/Quyết định được xét lại
Văn bản được dẫn chiếu
Văn bản được căn cứ
Bản án/Quyết định đang xem

Bản án 66/2019/HNGĐ-ST ngày 19/11/2019 về ly hôn và tranh chấp nuôi con

Số hiệu:66/2019/HNGĐ-ST
Cấp xét xử:Sơ thẩm
Cơ quan ban hành: Tòa án nhân dân Thành phố Yên Bái - Yên Bái
Lĩnh vực:Hôn Nhân Gia Đình
Ngày ban hành: 19/11/2019
Là nguồn của án lệ
Bản án/Quyết định sơ thẩm
Án lệ được căn cứ
Bản án/Quyết định liên quan cùng nội dung
Bản án/Quyết định phúc thẩm
Mời bạn Đăng nhập để có thể tải về