Bản án 661/2020/HNGĐ-ST ngày 06/08/2020 về ly hôn

TÒA ÁN NHÂN DÂN QUẬN 8 – THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH

BẢN ÁN 661/2020/HNGĐ-ST NGÀY 06/08/2020 VỀ LY HÔN

Ngày 06 tháng 8 năm 2020 tại trụ sở Tòa án nhân dân Quận 8, Thành phố Hồ Chí Minh xét xử sơ thẩm công khai vụ án thụ lý số: 1192/2019/TLST-HNGĐ ngày 16 tháng 12 năm 2019 về việc “Ly hôn” theo Quyết định đưa vụ án ra xét xử số: 114/2020/QĐXXST – HNGĐ ngày 07 tháng 7 năm 2020 giữa các đương sự:

1. Nguyên đơn: Bà Nguyễn Thị Thu H, sinh năm 1990; địa chỉ: 1293/27 Đường H, Phường N, Quận T, Thành phố Hồ Chí Minh.

2. Bị đơn: Ông Ngô Băng L, sinh năm 1987; địa chỉ: 1293/27 Đường H, Phường N, Quận T, Thành phố Hồ Chí Minh.

NỘI DUNG VỤ ÁN

Trong đơn khởi kiện cùng các tài liệu, chứng cứ trong hồ sơ vụ án nguyên đơn bà Nguyễn Thị Thu H trình bày:

Bà H và ông Ngô Băng L sống chung vào năm 2014 có đăng ký kết hôn năm 2015 tại Ủy ban nhân dân Phường N Quận T Thành phố Hồ Chí Minh. Mâu thuẫn gia đình xảy ra là do vợ chồng bất đồng về quan điểm, lối sống không phù hợp. Nay bà H xin được ly hôn với ông L.

Về con chung: Vợ chồng có một con chung tên Ngô Băng T sinh ngày 14/8/2015. Bà H sẽ là người trực tiếp nuôi dưỡng con chung, không yêu cầu ông L cấp dưỡng nuôi con.

Về tài sản chung: Đôi bên sẽ tự thỏa thuận, không yêu cầu Tòa án giải quyết.

Về nợ chung: không có.

Đối với bị đơn ông Ngô Băng L: Tại bản tự khai ngày 26/2/2020 ông L không đồng ý ly hôn vì muốn hòa giải hàn gắn gia đình. Tuy nhiên sau đó Tòa án đã tiến hành nhiều lần triệu tập hợp lệ ông L đến Tòa án để hòa giải hàn gắn gia đình nhưng ông L không đến, do đó Tòa án không tiến hành kiểm tra chứng cứ và hòa giải đối với ông L được nên Tòa án tiến hành đưa vụ án ra xét xử. Khi nhận được quyết định xét xử ông L có làm đơn xin vắng mặt thể hiện nội dung xin vắng mặt tại tất cả các buổi xét xử, ông L đồng ý ly hôn với bà H và đồng ý giao con cho bà H nuôi.

Tại phiên tòa, Kiểm sát viên phát biểu ý kiến: Kể từ khi thụ lý vụ án cho đến trước thời điểm Hội đồng xét xử nghị án, Thẩm phán, Hội đồng xét xử đã tuân theo pháp luật tố tụng trong quá trình giải quyết vụ án; nguyên đơn chấp hành tốt pháp luật tố tụng khi tham gia tố tụng dân sự; bị đơn chấp hành chưa tốt pháp luật tố tụng khi tham gia tố tụng dân sự. Về phần nội dung vụ án đề nghị Hội đồng xét xử chấp nhận yêu cầu khởi kiện của bà H.

NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN

[1] Xét đơn khởi kiện của bà Nguyễn Thị Thu H thì đây là vụ án tranh chấp về ly hôn; do bị đơn cư trú tại Quận 8, Thành phố Hồ Chí Minh, nên theo qui định tại Điều 28, Điều 35 và Điều 39 của Bộ luật tố tụng dân sự, vụ án thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án nhân dân Quận 8, Thành phố Hồ Chí Minh.

[2] Xét nguyên đơn bà Nguyễn Thị Thu H và ông Ngô Băng L có đơn đề nghị Tòa án xét xử vắng mặt nên căn cứ vào khoản 1 Điều 228 của Bộ luật tố tụng dân sự, Tòa án tiến hành xét xử vắng mặt họ.

[3] Xét việc bà Nguyễn Thị Thu H và ông Ngô Băng L chung sống với nhau có đăng ký kết hôn tại Ủy ban nhân dân Phường N Quận T Thành phố Hồ Chí Minh, theo giấy chứng nhận kết hôn số 135 đăng ký ngày 26/6/2015 nên đây là quan hệ hôn nhân hợp pháp.

[4] Xét yêu cầu của bà H xin được ly hôn với ông L do bà H không còn tình cảm với ông L, cuộc sống chung vợ chồng không có hạnh phúc, không có tình nghĩa vợ chồng, đời sống chung không thể kéo dài và hai bên đã tự sống ly thân, bỏ mặc nhau, không còn yêu tH nhau, không giúp đỡ để cùng nhau phát triển. Mặc khác, Tòa án đã triệu tập hợp lệ ông L nhiều lần đến Tòa để làm rõ tình trạng hôn nhân giữa ông L với bà H nhưng ông L không đến. Chứng tỏ ông L thiếu thiện chí để hòa giải những mâu thuẫn giữa vợ chồng, không xem trọng cuộc sống chung vợ chồng. Sau đó, ông L thể hiện ý kiến đồng ý ly hôn với bà H và đồng ý giao con cho bà H nuôi Do đó, yêu cầu ly hôn của bà H là có căn cứ phù hợp với quy định tại Điều 56 Luật Hôn nhân và Gia đình nên Hội đồng xét xử chấp nhận.

[5] Xét về con chung: Quá trình chung sống bà H và ông L có một con chung tên Ngô Băng T, sinh ngày 14/8/2015. Bà H yêu cầu được trực tiếp nuôi dưỡng con chung, không yêu cầu ông L cấp dưỡng nuôi con; yêu cầu này phù hợp với thực tế, đảm bảo quyền lợi cho con trẻ. Vì vậy, căn cứ vào Điều 58 của Luật Hôn nhân và Gia đình năm 2014, Hội đồng xét xử quyết định giao con chung cho bà H trực tiếp nuôi dưỡng, ông L được tạm hoãn việc cấp dưỡng nuôi con cho đến khi bà H có yêu cầu.

[6] Xét về tài sản chung đương sự xác định sẽ tự thỏa thuận, không yêu cầu Tòa án giải quyết và nợ chung đương sự xác định không có nên Hội đồng xét xử không xem xét.

[7] Về án phí dân sự sơ thẩm: Bà H phải chịu án phí theo qui định của pháp luật.

 Vì các lẽ trên,  

QUYẾT ĐỊNH

Căn cứ vào các Điều 28, Điều 35, Điều 39, Điều 147, khoản 1 Điều 228 và Điều 273 của Bộ luật tố tụng dân sự; các Điều 56 và Điều 58 của Luật Hôn nhân và Gia đình; Điều 27 Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016 của Ủy ban thường vụ Quốc hội về án phí, lệ phí Tòa án.

1. Về quan hệ hôn nhân: Bà Nguyễn Thị Thu H được ly hôn với ông Ngô Băng L.

2. Về con chung: Bà H xác định vợ chồng có một con chung tên Ngô Băng T, sinh ngày 14/8/2015. Bà Nguyễn Thị Thu H trực tiếp nuôi dưỡng con chung. Ông L được tạm hoãn việc cấp dưỡng nuôi con cho đến khi bà H có yêu cầu.

Ông L có quyền thăm nom, chăm sóc và giáo dục con chung không ai được quyền ngăn cản.

Vì lợi ích của trẻ, theo yêu cầu của cha, mẹ, người thân thích, cơ quan quản lý nhà nước về gia đình, cơ quan quản lý nhà nước về trẻ em hoặc Hội liên hiệp phụ nữ, Tòa án có thể quyết định thay đổi người trực tiếp nuôi con và mức cấp dưỡng nuôi con.

3. Về tài sản chung đương sự xác định sẽ tự thỏa thuận, không yêu cầu Tòa án giải quyết và nợ chung đương sự xác định không có nên Hội đồng xét xử không xem xét.

4. Án phí dân sự sơ thẩm là 300.000 đồng (ba trăm ngàn đồng) bà H phải chịu nhưng được khấu trừ vào số tiền tạm ứng án phí đã nộp là 300.000 đồng (ba trăm ngàn đồng) theo biên lai thu tiền tạm ứng án phí số 0012551 ngày 10/12/2019 của Chi cục Thi hành án dân sự Quận 8. Bà H đã thi hành xong phần án phí dân sự sơ thẩm.

5. Thời hạn kháng cáo đối với bản án của Tòa án cấp sơ thẩm là 15 ngày, kể từ ngày tuyên án. Đối với đương sự không có mặt tại phiên tòa thì thời hạn kháng cáo được tính từ ngày họ nhận được bản án hoặc bản án được niêm yết.

6. Bản án này được thi hành theo quy định tại Điều 2 Luật Thi hành án thì người được thi hành án dân sự, người phải thi hành án dân sự có quyền thỏa thuận thi hành án, quyền yêu cầu thi hành án, tự nguyện thi hành án hoặc bị cưỡng chế thi hành án theo quy định tại các Điều 6,7 và 9 Luật Thi hành án dân sự; thời hiệu thi hành án được thực hiện theo quy định tại Điều 30 Luật thi hành án dân sự.

Nguồn: https://congbobanan.toaan.gov.vn

271
Bản án/Quyết định được xét lại
Văn bản được dẫn chiếu
Văn bản được căn cứ
Bản án/Quyết định đang xem

Bản án 661/2020/HNGĐ-ST ngày 06/08/2020 về ly hôn

Số hiệu:661/2020/HNGĐ-ST
Cấp xét xử:Sơ thẩm
Cơ quan ban hành: Tòa án nhân dân Quận 8 - Hồ Chí Minh
Lĩnh vực:Hôn Nhân Gia Đình
Ngày ban hành: 06/08/2020
Là nguồn của án lệ
Bản án/Quyết định sơ thẩm
Án lệ được căn cứ
Bản án/Quyết định liên quan cùng nội dung
Bản án/Quyết định phúc thẩm
Mời bạn Đăng nhập để có thể tải về