Bản án 65/2020/HNGĐ-ST ngày 31/07/2020 về xin ly hôn

TÒA ÁN NHÂN DÂN HUYỆN GÒ DẦU, TỈNH TÂY NINH

BẢN ÁN 65/2020/HNGĐ-ST NGÀY 31/07/2020 VỀ XIN LY HÔN

Ngày 31 tháng 7 năm 2020, tại Trụ sở Tòa án nhân dân huyện Gò Dầu xét xử công khai sơ thẩm vụ án thụ lý số 548/2019/TLST-HNGĐ ngày 20 tháng 12 năm 2019 về việc: “Xin ly hôn”, theo Quyết định đưa vụ án ra xét xử số 51/2020/QĐXXST-HNGĐ ngày 19 tháng 6 năm 2020, giữa các đương sự:

- Nguyên đơn: Chị Huỳnh Thị Kim L, sinh năm: 1988; Địa chỉ: ấp T, xã T, huyện C, tỉnh Hậu Giang. (Vắng mặt).

- Bị đơn: Anh Lê Minh S, sinh năm: 1975; Địa chỉ: ấp C, xã C, huyện G, tỉnh Tây Ninh. (Vắng mặt).

NỘI DUNG VỤ ÁN

Theo đơn khởi kiện ngày 20 tháng 12 năm 2019 nguyên đơn chị L trình bày: Chị và anh S chung sống với nhau từ năm 2009, hôn nhân tự nguyện, có đăng ký kết hôn. Thời gian chung sống hạnh phúc đến năm 2019 thì phát sinh mâu thuẫn và anh chị ly thân luôn cho đến nay, nguyên nhân là do anh S không tôn trọng chị và gia đình cha mẹ chị. Trong thời gian ly thân anh chị không gặp nhau bàn bạc gì cả. Nhận thấy tình cảm không còn, mục đích hôn nhân không đạt được, nên chị yêu cầu ly hôn với anh S.

Về con chung: Chị yêu cầu nuôi dưỡng cháu Lê Hoàng Y, sinh ngày 18-8- 2010, không yêu cầu anh S cấp dưỡng nuôi con.

Về tài sản chung : Chị không yêu cầu giải quyết.

Về nợ chung: Không có.

Bị đơn anh S đã được triệu tập hợp lệ nhiều lần nhưng anh cố ý vắng mặt, nhưng qua làm việc ông Q anh một của anh S cung cấp anh S hiện chung sống với ông mỗi lần ông nhận giấy triệu tập của Tòa án có giao cho anh S thì anh S có ý kiến Tòa án muốn làm gì thì làm, mời làm việc anh không đến.

Đại diện Viện kiểm sát nhân dân huyện Gò Dầu tham gia phiên tòa phát biểu: Từ khi thụ lý cho đến trước thời điểm Hội đồng xét xử nghị án, Thẩm phán, Hội đồng xét xử, Thư ký phiên tòa tuân thủ đúng theo pháp luật Tố tụng dân sự. Nguyên đơn có đơn đề nghị xét xử vắng mặt, bị đơn đã được triệu tập hợp lệ nhiều lần nhưng cố ý vắng mặt. Do đó, đề nghị Hội đồng xét xử tiến hành xét xử trong trường hợp vắng mặt các đương sự theo quy định tại Điều 227, 228 Bộ luật Tố tụng dân sự; Về việc giải quyết vụ án, đề nghị Hội đồng xét xử chấp nhận yêu cầu ly hôn của chị L đối với anh S. Về con chung: Giao chị L tiếp tục nuôi dưỡng cháu Y, anh S không cấp dưỡng nuôi con, do chị L không yêu cầu; Về tài sản chung và nợ chung: Anh chị không yêu cầu nên không đặt ra giải quyết.

NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN

Sau khi nghiên cứu các tài liệu có trong hồ sơ vụ án được thẩm tra tại phiên tòa và căn cứ vào kết quả tranh luận tại phiên tòa. Hội đồng xét xử nhận định:

[1] Về thủ tục tố tụng: Nguyên đơn đơn đề nghị Tòa án xét xử vắng mặt, bị đơn đã được triệu tập hợp lệ lần hai mà cố vắng mặt. Do đó, Hội đồng xét xử tiến hành xét xử trong trường hợp vắng mặt các đương sự theo quy định tại Điều 227, 228 Bộ luật Tố tụng dân sự.

[2] Về hôn nhân: Chị L và anh S chung sống với nhau từ năm 2009, hôn nhân tự nguyện và có đăng ký kết hôn. Anh chị chung sống hạnh phúc đến tháng 12 năm 2019 thì phát sinh mâu thuẫn và ly thân luôn đến nay. Nay chị L yêu cầu ly hôn với S thì thấy chị L và anh s đã có thời gian dài ly thân mà anh chị không gặp nhau bàn bạc việc đoàn tụ gia đình, hơn nữa anh S đã được Tòa án triệu tập hợp lệ nhiều lần đến làm việc nhưng anh S cố ý vắng mặt chứng tỏ anh S không có thiện chí hàn gắn gia đình cùng với chị L. Do đó Hội đồng xét xử chấp nhận yêu cầu ly hôn của chị L là có căn cứ.

[3] Về con chung: Có một con chung là cháu Lê Hoàng Y, sinh ngày 18-8- 2010, hiện chị L đang nuôi, qua làm việc cháu Y có nguyện vọng sống chung với chị L nên chấp nhận yêu cầu của chị L là có căn cứ.

[4] Về tài sản chung: Chị L không yêu cầu nên không đặt ra giải quyết.

[5] Về nợ chung: Chị L khai không có nên không đặt ra giải quyết.

[6] Đối với đề nghị của đại diện Viện kiểm sát là có căn cứ nên chấp nhận.

[7] Về án phí: Chị L phải chịu 300.000 đồng án phí sơ thẩm hôn nhân.

Vì các lẽ trên,

QUYẾT ĐỊNH

Căn cứ vào các Điều 227, 228 Bộ luật Tố tụng dân sự; Các Điều 56, 81, 82 Luật Hôn nhân và gia đình; khoản 5, khoản 6 Điều 27 của Nghị quyết 326/2016/UBTVQH ngày 30-12-2016 của Ủy ban thường vụ Quốc hội quy định về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản lý và sử dụng án phí, lệ phí Tòa án:

1. Về hôn nhân: Chấp nhận yêu cầu ly hôn của chị Huỳnh Thị Kim L đối với anh Lê Minh S. Chị L được ly hôn với anh S.

2. Về con chung: Giao chị L tiếp tục trông nom, chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục Lê Hoàng Y, sinh ngày 18-8-2010. Anh S không cấp dưỡng nuôi con, do chị L không yêu cầu.

Anh S có quyền và nghĩa vụ thăm nom con chung mà không ai được cản trở.

3. Về tài sản chung: Chị L không yêu cầu nên không đặt ra giải quyết.

4. Về nợ chung: Chị L khai không có nên không đặt ra giải quyết.

5. Về án phí: Chị Huỳnh Thị Kim L phải chịu 300.000 đồng án phí dân sự sơ thẩm, được khấu trừ vào số tiền tạm ứng án phí đã nộp là 300.000 đồng theo biên lai thu số 0009954 ngày 20-12-2019 của Chi cục Thi hành án dân sự huyện Gò Dầu. Chị L nộp đủ án phí.

Các đương sự có quyền kháng cáo trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày nhận được bản án hoặc bản án được tống đạt hợp lệ.

Trường hợp bản án, quyết định được thi hành theo quy định tại Điều 2 Luật Thi hành án dân sự thì người được thi hành án dân sự, người phải thi hành án dân sự có quyền tự thỏa thuận thi hành án, quyền yêu cầu thi hành án, tự nguyện thi hành án hoặc bị cưỡng chế thi hành án theo quy định tại Điều 6, 7 và 9 Luật Thi hành án dân sự, thời hiệu thi hành án được thực hiện theo quy định tại Điều 30 Luật Thi hành án dân sự.

Nguồn: https://congbobanan.toaan.gov.vn

171
Bản án/Quyết định được xét lại
Văn bản được dẫn chiếu
Văn bản được căn cứ
Bản án/Quyết định đang xem

Bản án 65/2020/HNGĐ-ST ngày 31/07/2020 về xin ly hôn

Số hiệu:65/2020/HNGĐ-ST
Cấp xét xử:Sơ thẩm
Cơ quan ban hành: Tòa án nhân dân Huyện Gò Dầu - Tây Ninh
Lĩnh vực:Hôn Nhân Gia Đình
Ngày ban hành: 31/07/2020
Là nguồn của án lệ
Bản án/Quyết định sơ thẩm
Án lệ được căn cứ
Bản án/Quyết định liên quan cùng nội dung
Bản án/Quyết định phúc thẩm
Mời bạn Đăng nhập để có thể tải về