Bản án 643/2020/HNGĐ-ST ngày 27/05/2020 về ly hôn

TÒA ÁN NHÂN DÂN THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH

BẢN ÁN 643/2020/HNGĐ-ST NGÀY 27/05/2020 VỀ LY HÔN

Ngày 27 tháng 5 năm 2020 tại trụ sở Tòa án nhân dân Thành phố Hồ Chí Minh xét xử sơ thẩm công khai vụ án thụ lý số 615/2019/TLST-HNGĐ ngày 08/11/2019 về việc “Ly hôn” theo Quyết định hoãn phiên tòa số 3674/2020/QĐXXST-HNGĐ ngày 24 tháng 4 năm 2020, giữa các đương sự;

Nguyên đơn: Bà H T B T, sinh năm 1978 Địa chỉ: 340 Trần Văn Đang, Phường N, Quận M, Thành phố H

Bị đơn: Ông T Q H, sinh năm 1971 Địa chỉ: 5409 W 3RD Street, Santa Ana, CA 92703, Hoa Kỳ

NỘI DUNG VỤ ÁN

Ti đơn khởi kiện và Bản tự khai nguyên đơn bà H T H T trình bày:

Bà và ông T Q H đăng ký kết hôn theo Giấy chứng nhận kết hôn số 182 do Ủy ban nhân dân Quận N, Thành phố H cấp ngày 29 tháng 12 năm 2017. Sau khi kết hôn ông H trở về Hoa Kỳ sinh sống. Vì công việc bà và ông H không có thời gian dành cho nhau, cũng vì khoảng cách địa lý vợ chồng ít liên lạc với nhau, cuộc sống hôn nhân không hạnh phúc, tình cảm không còn nên bà yêu cầu được ly hôn với ông T Q H.

Về con chung: Có 01(Một) con chung T K V, sinh ngày 09/4/2008, ly hôn bà yêu cầu được trực tiếp nuôi dưỡng, giáo dục con chung.

Về cấp dưỡng nuôi con chung, bà không yêu cầu Tòa án xem xét. Về tài sản chung và nợ chung: Không có, không yêu cầu Tòa án giải quyết. Bà xin được vắng mặt khi Tòa án giải quyết vụ án.

Ti Bản tự khai và Đơn xin vắng mặt bị đơn ông T Q H trình bày:

Ông đồng ý ly hôn với bà H T H T vì hai bên sống xa cách, tình cảm không còn.

Về con chung: Có 01(Một) con chung T K V, sinh ngày 09/4/2008, ly hôn ông đồng ý giao con chung cho bà T trực tiếp nuôi dưỡng, giáo dục con chung.

Về cấp dưỡng nuôi con chung ông tự nguyện cấp dưỡng nuôi con theo khả năng vào thời điểm thích hợp.

Về tài sản chung và nợ chung: Không có, không yêu cầu Tòa án giải quyết.

Ông xin được vắng mặt khi Tòa án giải quyết vụ án.

NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN

Về thủ tục tố tụng:

Bà H T H T và ông T Q H có đơn đề nghị xét xử vắng mặt. Căn cứ Khoản 1 Điều 228 Bộ luật tố tụng dân sự, Tòa án tiến hành xét xử vắng mặt bà T và ông H.

Về nội dung:

[1] Về quan hệ hôn nhân:

Bà H T H T và ông T Q H tự nguyện đăng ký kết hôn theo Giấy chứng nhận kết hôn số 182 do Ủy ban nhân dân Quận N, Thành phố H cấp ngày 29 tháng 12 năm 2017 nên là hôn nhân hợp pháp.

Về yêu cầu xin ly hôn của bà H T H T, Hội đồng xét xử xét thấy:

Ông T Q H định cư ở Hoa Kỳ. Sau khi kết hôn, vợ chồng chung sống hạnh phúc được một thời gian thì phát sinh mâu thuẫn, nay cả hai không còn quan tâm đến nhau. Nay bà H T H T xác nhận không còn tình cảm với ông T Q H nên yêu cầu Tòa án giải quyết cho ly hôn, về phía ông H cũng đồng ý ly hôn theo yêu cầu của bà T. Điều này cho thấy cuộc sống vợ chồng không hạnh phúc, mục đích hôn nhân không đạt được. Do đó, căn cứ Điều 51, Điều 56 Luật Hôn nhân và Gia đình, yêu cầu của bà T xin ly hôn ông H là có cơ sở, Hội đồng xét xử chấp nhận.

[2] Về con chung: Có 01(Một) con chung T K V, sinh ngày 09/4/2008, ly hôn nguyên đơn bà T yêu cầu được trực tiếp nuôi dưỡng, giáo dục con chung, bị đơn ông H đồng ý giao con chung cho bà T trực tiếp nuôi dưỡng. Về cấp dưỡng nuôi con chung, nguyên đơn bà T không yêu cầu Tòa án xem xét, bị đơn ông H tự nguyện cấp dưỡng nuôi con theo khả năng vào thời điểm thích hợp.

[3] Về tài sản chung và nợ chung: Không có, không yêu cầu giải quyết, Hội đồng xét xử không xét.

[4] Về án phí:

Bà H T H T là nguyên đơn trong vụ án ly hôn nên phải nộp án phí theo quy định của pháp luật.

các lẽ trên,

QUYẾT ĐỊNH

Căn cứ Khoản 1 Điều 28, Điều 37, Điều 147, Điều 228, Điều 273, Điều 479 Bộ luật tố tụng dân sự;

Căn cứ Điều 51, Điều 56, Điều 57, Điều 81, Điều 82, Điều 83, Điều 84, Điều 122, và Điều 123 Luật Hôn nhân và Gia đình;

n cứ Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH14 ngày 30 tháng 12 năm 2016 của Ủy ban thường vụ Quốc hội quy định về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản lý và sử dụng án phí và lệ phí tòa án.

Tuyên xử:

1. Về hôn nhân:

Cho ly hôn giữa bà H T H T và ông T Q H.

2. Về con chung: Giao trẻ T K V, sinh ngày 09/4/2008 cho bà T được trực tiếp nuôi dưỡng, giáo dục con chung, về cấp dưỡng nuôi con chung, bà T không yêu cầu Tòa án xem xét giải quyết.

3. Về tài sản chung và nợ chung: Không yêu cầu, Tòa án không giải quyết.

4. Về án phí sơ thẩm:

Bà T chịu 300.000đ (Ba trăm nghìn đồng) án phí sơ thẩm, được trừ vào 300.000 đồng tiền tạm ứng án phí đã nộp theo Biên lai số AA/2019/0024905 ngày 06 tháng 11 năm 2019 của Cục Thi hành án dân sự Thành phố H. Bà T đã nộp đủ án phí sơ thẩm.

5. Về quyền kháng cáo:

Nguyên đơn có quyền kháng cáo đối với bản án trong thời hạn 15 ngày, kể từ ngày nhận được bản án hoặc bản án được niêm yết theo quy định của pháp luật. Bị đơn có quyền kháng cáo đối với bản án trong thời hạn 01 tháng, kể từ ngày bản án được tống đạt hợp lệ hoặc bản án được niêm yết hợp lệ theo quy định của pháp luật.

Nguồn: https://congbobanan.toaan.gov.vn

217
Bản án/Quyết định được xét lại
Văn bản được dẫn chiếu
Văn bản được căn cứ
Bản án/Quyết định đang xem

Bản án 643/2020/HNGĐ-ST ngày 27/05/2020 về ly hôn

Số hiệu:643/2020/HNGĐ-ST
Cấp xét xử:Sơ thẩm
Cơ quan ban hành: Tòa án nhân dân Hồ Chí Minh
Lĩnh vực:Hôn Nhân Gia Đình
Ngày ban hành: 27/05/2020
Là nguồn của án lệ
Bản án/Quyết định sơ thẩm
Án lệ được căn cứ
Bản án/Quyết định liên quan cùng nội dung
Bản án/Quyết định phúc thẩm
Mời bạn Đăng nhập để có thể tải về