Bản án 642/2020/HNGĐ-ST ngày 27/05/2020 về ly hôn

TÒA ÁN NHÂN DÂN THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH

BẢN ÁN 642/2020/HNGĐ-ST NGÀY 27/05/2020 VỀ LY HÔN

Ngày 27 tháng 5 năm 2020 tại trụ sở Tòa án nhân dân Thành phố Hồ Chí Minh xét xử sơ thẩm công khai vụ án thụ lý số 12/2020/TLST-HNGĐ ngày 06/01/2020 về việc “Ly hôn” theo Quyết định hoãn phiên tòa số 3673/2020/QĐXXST-HNGĐ ngày 28 tháng 4 năm 2020, giữa các đương sự;

Nguyên đơn: Bà Dương Nguyễn T G, sinh năm 1979 Địa chỉ: 188/152 Lãnh Binh Thăng, Phường N, Quận M, Thành phố Hồ Chí Minh

Bị đơn: Ông Võ N Y (Vo Y Nhu), sinh năm 1969 Địa chỉ: 12515 SE 73 rd St, Newcastle, WA 98056, Hoa Kỳ 

NỘI DUNG VỤ ÁN

Ti đơn khởi kiện và Bản tự khai nguyên đơn bà Dương Nguyễn T G trình bày: Bà và ông Võ N Y (Vo Y Nhu) đăng ký kết hôn theo Giấy chứng nhận kết hôn số 72 do Ủy ban nhân dân Phường M, Quận M8, Thành phố Hồ Chí Minh cấp ngày 02 tháng 8 năm 2012. Sau khi kết hôn bà và ông Võ N Y (Vo Y Nhu) sống với nhau hạnh phúc được thời gian ngắn, rồi ông Y sang Hoa Kỳ sinh sống. Vì công việc bà và ông Võ N Y (Vo Y Nhu) không có thời gian dành cho nhau, cũng vì khoảng cách địa lý vợ chồng ít liên lạc với nhau, cuộc sống hôn nhân không hạnh phúc, tình cảm không còn nên bà yêu cầu được ly hôn với ông Võ N Y (Vo Y Nhu).

Về con chung: Có hai con chung Võ Y N, sinh ngày 06/11/2013, và Võ M K, sinh ngày 23/3/2017, ly hôn bà yêu cầu được trực tiếp nuôi dưỡng cả hai con chung.

Về cấp dưỡng nuôi con chung, bà không yêu cầu Tòa án xem xét. Về tài sản chung và nợ chung: Không có, không yêu cầu Tòa án giải quyết. Bà xin được vắng mặt khi Tòa án giải quyết vụ án.

Ti Bản tự khai và Đơn xin vắng mặt bị đơn ông Võ N Y (Vo Y Nhu) trình bày:

Ông đồng ý ly hôn với bà Dương Nguyễn T G vì hai bên sống xa cách, tình cảm không còn.

Về con chung: Có hai con chung Võ Y N, sinh ngày 06/11/2013, và Võ M K, sinh ngày 23/3/2017, ly hôn ông đồng ý giao hai con chung cho bà Giang trực tiếp nuôi dưỡng, giáo dục.

Về cấp dưỡng nuôi con chung ông tự nguyện cấp dưỡng nuôi con theo khả năng vào thời điểm thích hợp.

Về tài sản chung và nợ chung: Không có, không yêu cầu Tòa án giải quyết.

Ông xin được vắng mặt khi Tòa án giải quyết vụ án.

NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN

Về thủ tục tố tụng:

Bà Dương Nguyễn T G và ông Võ N Y (Vo Y Nhu) có đơn đề nghị xét xử vắng mặt. Căn cứ Khoản 1 Điều 228 Bộ luật tố tụng dân sự, Tòa án tiến hành xét xử vắng mặt bà G và ông Y.

Về nội dung:

[1] Về quan hệ hôn nhân:

Bà Dương Nguyễn T G và ông Võ N Y (Vo Y Nhu) tự nguyện đăng ký kết hôn theo Giấy chứng nhận kết hôn số 72 do Ủy ban nhân dân Phường N, Quận M, Thành phố Hồ Chí Minh cấp ngày 02 tháng 8 năm 2012 nên là hôn nhân hợp pháp.

Về yêu cầu xin ly hôn của bà Dương Nguyễn T G, Hội đồng xét xử xét Ông Võ N Y (Vo Y Nhu) định cư ở Hoa Kỳ. Sau khi kết hôn, vợ chồng chung sống hạnh phúc được một thời gian thì phát sinh mâu thuẫn, nay cả hai không còn quan tâm đến nhau. Nay bà Dương Nguyễn T G xác nhận không còn tình cảm với ông Võ N Y (Vo Y Nhu) nên yêu cầu Tòa án giải quyết cho ly hôn, về phía ông Y cũng đồng ý ly hôn theo yêu cầu của bà G. Điều này cho thấy cuộc sống vợ chồng không hạnh phúc, mục đích hôn nhân không đạt được. Do đó, căn cứ Điều 51, Điều 56 Luật Hôn nhân và Gia đình, yêu cầu của bà G xin ly hôn ông Y là có cơ sở, Hội đồng xét xử chấp nhận.

[2] Về con chung: Có hai con chung Võ Y N, sinh ngày 06/11/2013, và Võ M K, sinh ngày 23/3/2017, ly hôn bà G yêu cầu được trực tiếp nuôi dưỡng cả hai con chung. Về cấp dưỡng nuôi con chung, nguyên đơn bà G không yêu cầu Tòa án xem xét, bị đơn ông Y tự nguyện cấp dưỡng nuôi con theo khả năng vào thời điểm thích hợp.

[3] Về tài sản chung và nợ chung: Không có, không yêu cầu giải quyết, Hội đồng xét xử không xét.

[4] Về án phí:

Bà Dương Nguyễn T G là nguyên đơn trong vụ án ly hôn nên phải nộp án phí theo quy định của pháp luật.

các lẽ trên,

QUYẾT ĐỊNH

Căn cứ Khoản 1 Điều 28, Điều 37, Điều 147, Điều 228, Điều 273, Điều 479 Bộ luật tố tụng dân sự;

n cứ Điều 51, Điều 56, Điều 57, Điều 81, Điều 82, Điều 83, Điều 84, Điều 122, và Điều 123 Luật Hôn nhân và Gia đình;

n cứ Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH14 ngày 30 tháng 12 năm 2016 của Ủy ban thường vụ Quốc hội quy định về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản lý và sử dụng án phí và lệ phí tòa án.

Tuyên xử:

1. Về hôn nhân:

Cho ly hôn giữa bà Dương Nguyễn T G và ông Võ N Y (Vo Y Nhu).

2. Về con chung: Giao trẻ Võ N Y, sinh ngày 06/11/2013, và Võ M K, sinh ngày 23/3/2017 cho bà Dương Nguyễn T G được trực tiếp nuôi dưỡng, giáo dục, về cấp dưỡng nuôi con chung, bà G không yêu cầu nên Tòa án không xem xét.

3. Về tài sản chung và nợ chung: Không yêu cầu, Tòa án không giải quyết.

4. Về án phí sơ thẩm:

Bà Dương Nguyễn T G chịu 300.000đ (Ba trăm nghìn đồng) án phí sơ thẩm, được trừ vào 300.000 đồng tiền tạm ứng án phí đã nộp theo Biên lai số AA/2019/0045385 ngày 03 tháng 01 năm 2020 của Cục Thi hành án dân sự Thành phố Hồ Chí Minh. Bà G đã nộp đủ án phí sơ thẩm.

5. Về quyền kháng cáo:

Nguyên đơn có quyền kháng cáo đối với bản án trong thời hạn 15 ngày, kể từ ngày nhận được bản án hoặc bản án được niêm yết theo quy định của pháp luật. Bị đơn có quyền kháng cáo đối với bản án trong thời hạn 01 tháng, kể từ ngày bản án được tống đạt hợp lệ hoặc bản án được niêm yết hợp lệ theo quy định của pháp luật.

Nguồn: https://congbobanan.toaan.gov.vn

204
Bản án/Quyết định được xét lại
Văn bản được dẫn chiếu
Văn bản được căn cứ
Bản án/Quyết định đang xem

Bản án 642/2020/HNGĐ-ST ngày 27/05/2020 về ly hôn

Số hiệu:642/2020/HNGĐ-ST
Cấp xét xử:Sơ thẩm
Cơ quan ban hành: Tòa án nhân dân Hồ Chí Minh
Lĩnh vực:Hôn Nhân Gia Đình
Ngày ban hành: 27/05/2020
Là nguồn của án lệ
Bản án/Quyết định sơ thẩm
Án lệ được căn cứ
Bản án/Quyết định liên quan cùng nội dung
Bản án/Quyết định phúc thẩm
Mời bạn Đăng nhập để có thể tải về