Bản án 64/2021/HNGĐ-ST ngày 20/09/2021 về ly hôn và tranh chấp nuôi con chung

TÒA ÁN NHÂN DÂN HUYỆN CHÂU THÀNH, TỈNH BẾN TRE

BẢN ÁN 64/2021/HNGĐ-ST NGÀY 20/09/2021 VỀ LY HÔN VÀ TRANH CHẤP NUÔI CON CHUNG

Ngày 20 tháng 9 năm 2021, tại Trụ sở Tòa án nhân dân huyện Châu Thành, tỉnh Bến Tre xét xử sơ thẩm công khai vụ án hôn nhân gia đình thụ lý số: 341/2021/TLST- HNGĐ ngày 22 tháng 6 năm 2021 về việc: “Ly hôn và tranh chấp nuôi con chung” theo Quyết định đưa vụ án ra xét xử số: 43/2021/QĐXXST- HNGĐ ngày 12 tháng 7 năm 2021 giữa các đương sự:

Nguyên đơn: Phạm Nguyễn Thùy L, sinh năm 1980 (có đơn yêu cầu giải quyết vắng mặt);

Trú tại: Số X, ấp H, xã S, huyện C, tỉnh Bến Tre.

Bị đơn vắng mặt);

Ông Huỳnh Thanh T, sinh năm 1977 (có đơn yêu cầu giải quyết Trú tại: Số Z, ấp C, xã T, huyện C, tỉnh Bến Tre.

NỘI DUNG VỤ ÁN

Trong đơn khởi kiện ngày 01/6/2021, bản tự khai, bà Phạm Nguyễn Thùy L trình bày:

Bà L và ông T đám cưới trên cơ sở tự nguyện, có đăng ký kết hôn tại UBND xã T, huyện Châu Thành, tỉnh Bến Tre vào năm 2009. Sau khi kết hôn cuộc sống vợ chồng hạnh phúc được thời gian đầu. Đến năm 2019 thì phát sinh mâu thuẫn nguyên nhân do bất đồng quan điểm, thường hay cãi nhau, anh Trung không lo phụ kinh tế gia đình. Hiện tại, bà L và ông T đã sống ly thân từ đầu năm 2020 cho đến nay. Do không còn tình cảm nên nay bà L yêu cầu ly hôn với ông Huỳnh Thanh T. Bà L không yêu cầu cấp dưỡng giữa vợ chồng sau ly hôn.

Con chung: Bà L và ông T có 01 con chung là cháu Huỳnh Ngọc Bảo T1, sinh ngày 23/11/2010 hiện đang sống với mẹ. Bà L yêu cầu nuôi con chung, bà L không yêu cầu cấp dưỡng nuôi con chung. Tài sản chung, nợ chung: Không có, không yêu cầu giải quyết.

Ngày 01/8/2021, bà L có đơn yêu cầu giải quyết vắng mặt nên không có lời trình bày tại phiên tòa.

Ông Huỳnh Thanh T có đơn yêu cầu giải quyết vắng mặt nên không có lời trình bày.

Đại diện Viện kiểm sát nhân dân huyện Châu Thành, tỉnh Bến Tre tham gia phiên tòa phát biểu quan điểm:

Trong quá trình thụ lý, giải quyết vụ án, Thẩm phán, Hội đồng xét xử, Thư ký nguyên đơn tuân thủ đúng quy định của pháp luật tuân thủ đúng quy định pháp luật tố tụng. Nguyên đơn, bị đơn có đơn yêu cầu giải quyết vắng mặt.

Về quan điểm giải quyết vụ án: Do mâu thuẫn trong cuộc sống vợ chồng của bà L và ông T đã đến mức trầm trọng, đã vi phạm nghiêm trọng quyền và nghĩa vụ của vợ chồng. Đề nghị Hội đồng xét xử quyết định chấp nhận yêu cầu ly hôn của bà L đối với ông T. Về con chung: Bà L tiếp tục nuôi Huỳnh Ngọc Bảo T1, sinh ngày 23/11/2010; ông T không phải cấp dưỡng nuôi con. Về tài sản chung, nợ chung: Bà L khai không có nên không xét đến.

NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN

Sau khi nghiên cứu các tài liệu có trong hồ sơ vụ án được thẩm tra tại phiên tòa và căn cứ vào kết quả tranh luận tại phiên tòa, Hội đồng xét xử nhận định:

[1] Về thủ tục tố tụng: Bị đơn ông Huỳnh Thanh T và nguyên đơn bà Phạm Nguyễn Thùy L có đơn yêu cầu giải quyết vắng mặt nên HĐXX tiến hành xét xử vắng mặt bà L, ông T là phù hợp với Điều 227; Điều 228 của Bộ luật tố tụng dân sự năm 2015.

[2] Về quan hệ tranh chấp và thẩm quyền giải quyết: Đây là vụ án tranh chấp hôn nhân gia đình về việc ly hôn và tranh chấp về nuôi con chung nên thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án theo quy định tại khoản 1 Điều 28 Bộ luật tố tụng dân sự 2015. Bị đơn ông Huỳnh Thanh T có nơi cư trú tại ấp C, xã T, huyện Châu Thành, tỉnh Bến Tre nên thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án nhân dân huyện Châu Thành, tỉnh Bến Tre theo quy định tại điểm a khoản 1 Điều 35; điểm a khoản 1 Điều 39 Bộ luật tố tụng dân sự 2015.

[2] Về quan hệ hôn nhân: Bà L và ông T kết hôn trên cơ sở tự nguyện và có đăng ký kết hôn tại UBND xã T, huyện Châu Thành, tỉnh Bến Tre là phù hợp với quy định của Luật Hôn nhân và gia đình nên được công nhận là hôn nhân hợp pháp. Sau khi kết hôn, cuộc sống vợ chồng hạnh phúc đến năm 2019, thì bắt đầu phát sinh mâu thuẫn, nguyên nhân bất đồng quan điểm trong cuộc sống, tính tình không hợp nhau, thường xuyên cãi nhau. Tại biên bản làm việc ngày 01/7/2021 của Tòa án nhân dân huyện Châu Thành với bà Nguyễn Thị Tuyết M (là mẹ ruột của bà L) xác định quá trình chung sống giữa bà L và ông T không hạnh phúc, có mâu thuẫn với gia đình bên chồng; sau đó có về bên vợ sống nhưng quá trình chung sống thường xảy ra cãi nhau; từ năm 2020 ông T và bà L đã sống ly thân, mỗi lần gặp mặt đều xảy ra cự cãi (BL39). Ông T có đơn yêu cầu giải quyết vắng mặt, cho thấy ông T đã từ bỏ mối quan hệ hôn nhân này. Điều đó đã chứng tỏ mâu thuẫn trong cuộc sống vợ chồng của bà L và ông T đã đến mức trầm trọng, đời sống chung không thể kéo dài, mục đích hôn nhân không đạt được, vi phạm nghiêm trọng quyền và nghĩa vụ vợ chồng. Hội đồng xét xử quyết định chấp nhận yêu cầu ly hôn của bà L đối với ông T là phù hợp quy định pháp luật. Bà L tự nguyện không yêu cầu cấp dưỡng giữa vợ và chồng sau ly hôn nên ghi nhận.

[3] Về con chung: Bà L và ông T có 01 con chung là cháu Huỳnh Ngọc Bảo T1, sinh ngày 23/11/2010 hiện đang sống chung với bà L. Xét việc giao con chung cho ai nuôi cần xem xét mọi mặt về điều kiện vật chất và tinh thần, sự phát triển bình thường của đứa trẻ. Bà L cung cấp bảng lương ba tháng liên tục thể hiện việc bà L có công việc thu nhập ổn định đảm bảo đủ điều kiện để chăm sóc giáo dục con chung, cháu T1 vẫn được chăm sóc và tạo điều kiện phát triển bình thường. Ngoài ra, tại biên bản ghi ý kiến con chung ngày 01/7/2021 của Tòa án nhân dân huyện Châu Thành, tỉnh Bến Tre (BL38), cháu T1 cũng có nguyện vọng được tiếp tục sống với mẹ nếu cha mẹ phải ly hôn. Để đảm bảo việc phát triển ổn định về vật chất và tinh thần cho các cháu nên giao Trâm cho bà L tiếp tục nuôi dưỡng là phù hợp. Bà L tự nguyện không yêu cầu ông T cấp dưỡng nuôi con chung nên ghi nhận.

[4] Về tài sản chung, nợ chung: Bà Phạm Nguyễn Thùy L khai không có nên không xét đến.

[5] Về án phí Hôn nhân và gia đình sơ thẩm: Bà L phải chịu theo quy định.

Vì các lẽ trên;

QUYẾT ĐỊNH

- Căn cứ vào các Điều 56; 81; 82; 83; 84 của Luật Hôn nhân và gia đình;

- Căn cứ vào khoản 1 Điều 28, điểm a khoản 1 Điều 35; điểm a khoản 1 Điều 39; Điều 147; Điều 227; Điều 228; khoản 1 Điều 273; Điều 278 của Bộ luật Tố tụng dân sự năm 2015;

- Căn cứ vào Điều 26 Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016 của Ủy ban Thường vụ Quốc Hội quy định về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản lý và sử dụng án phí và lệ phí Tòa án;

Tuyên xử:

1. Chấp nhận yêu cầu ly hôn của bà Phạm Nguyễn Thùy L đối với ông Huỳnh Thanh T. Bà Phạm Nguyễn Thùy L được ly hôn với ông Huỳnh Thanh T. Quan hệ hôn nhân giữa bà Phạm Nguyễn Thùy L và ông Huỳnh Thanh T chấm dứt kể từ khi bản án có hiệu lực pháp luật. Ghi nhận bà Phạm Nguyễn Thùy L không yêu cầu cấp dưỡng cho vợ chồng sau khi ly hôn.

2. Về con chung: Bà Phạm Nguyễn Thùy L được tiếp tục nuôi Huỳnh Ngọc Bảo T1, sinh ngày 23/11/2010. Ghi nhận ông Huỳnh Thanh T không phải cấp dưỡng nuôi con chung do bà Phạm Nguyễn Thùy L tự nguyện không yêu cầu.

Ông Huỳnh Thanh T được quyền thăm nom, chăm sóc, giáo dục con chung không ai được quyền cản trở. Cha, mẹ không trực tiếp nuôi con lạm dụng việc thăm nom để cản trở hoặc gây ảnh hưởng xấu đến việc trông nom, chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục con thì người trực tiếp nuôi con có quyền yêu cầu Tòa án hạn chế quyền thăm nom con của người đó.

Vì lợi ích của con chung sau này, một hoặc cả hai bên cha mẹ, cơ quan tổ chức có thẩm quyền có quyền yêu cầu thay đổi việc nuôi con và việc cấp dưỡng nuôi con.

3. Về tài sản chung, nợ chung: Bà Phạm Nguyễn Thùy L khai không có nên không xét đến.

4. Về án phí Hôn nhân và gia đình sơ thẩm: Bà Phạm Nguyễn Thùy L phải chịu là 300.000 (Ba trăm ngìn) đồng nhưng được trừ vào số tiền tạm ứng án phí đã nộp là 300.000 (Ba trăm nghìn) đồng theo biên lai tạm ứng án phí số 0007987 ngày 18/6/2021 của Chi cục thi hành án dân sự huyện Châu Thành, tỉnh Bến Tre. Bà Phạm Nguyễn Thùy L đã nộp xong án phí.

Các đương sự được quyền kháng cáo trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày nhận được bản án hoặc bản án được tống đạt, niêm yết hợp lệ.

Nguồn: https://congbobanan.toaan.gov.vn

125
Bản án/Quyết định được xét lại
Văn bản được dẫn chiếu
Văn bản được căn cứ
Bản án/Quyết định đang xem

Bản án 64/2021/HNGĐ-ST ngày 20/09/2021 về ly hôn và tranh chấp nuôi con chung

Số hiệu:64/2021/HNGĐ-ST
Cấp xét xử:Sơ thẩm
Cơ quan ban hành: Tòa án nhân dân Huyện Châu Thành - Bến Tre
Lĩnh vực:Hôn Nhân Gia Đình
Ngày ban hành: 20/09/2021
Là nguồn của án lệ
Bản án/Quyết định sơ thẩm
Án lệ được căn cứ
Bản án/Quyết định liên quan cùng nội dung
Bản án/Quyết định phúc thẩm
Mời bạn Đăng nhập để có thể tải về