Bản án 64/2020/HNGĐ-ST ngày 16/07/2020 về tranh chấp ly hôn

TÒA ÁN NHÂN DÂN HUYỆN CAI LẬY, TỈNH TIỀN GIANG

BẢN ÁN 64/2020/HNGĐ-ST NGÀY 16/07/2020 VỀ TRANH CHẤP LY HÔN

Ngày 16 tháng 7 năm 2020, tại trụ sở Tòa án nhân dân huyện Cai Lậy, tỉnh Tiền Giang xét xử sơ thẩm công khai vụ án thụ lý số 98/2020/TLST-HNGĐ ngày 10 tháng 3 năm 2020 về việc “Tranh chấp ly hôn” theo quyết định đưa vụ án ra xét xử số 69/2020/QĐXXST-HNGĐ ngày 12 tháng 6 năm 2020 giữa các đương sự:

- Nguyên đơn: Chị Nguyễn Thị Kiều D, sinh năm 1986 (xin vắng mặt)

Địa chỉ: ấp HT, xã HX, huyện CL, tỉnh TG.

- Bị đơn: Anh Nguyễn Ngọc Th, sinh năm 1982 (vắng mặt)

Địa chỉ: ấp TT, xã TP, huyện CL, tỉnh TG.

NỘI DUNG VỤ ÁN

Tại đơn khởi kiện ngày 02/3/2020, nguyên đơn chị Nguyễn Thị Kiều D trình bày: Chị và anh Nguyễn Ngọc Th kết hôn vào năm 2015, đến năm 2016 đăng ký kết hôn. Vợ chồng sống chung hạnh phúc đến năm 2019 thì phát sinh mâu thuẫn và đã ly thân đến nay, nguyên nhân do bất đồng quan điểm về lối sống, nên chị yêu cầu Tòa án giải quyết cho chị được ly hôn với anh Th; Con chung: có 01 con chung tên Nguyễn Ngọc H, sinh ngày 28/01/2016, khi ly hôn chị yêu cầu được nuôi dưỡng con chung, không yêu cầu anh Th cấp dưỡng nuôi con; Tài sản chung và nợ chung: không có nên không yêu cầu giải quyết.

Bị đơn anh Nguyễn Ngọc Th vng mặt trong suốt quá trình giải quyết vụ án và không có ý kiến phản bác.

NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN

Sau khi nghiên cứu các tài liệu có trong hồ sơ vụ án được thẩm tra tại phiên tòa và căn cứ vào kết quả tranh luận tại phiên tòa. Hội đồng xét xử nhận định:

[1] Nguyên đơn chị Nguyễn Thị Kiều D có đơn yêu cầu Tòa án xét xử vụ án vắng mặt, bị đơn anh Nguyễn Ngọc Th đã được Tòa án triệu tập hợp lệ đến lần thứ 2 để xét xử nhưng vắng mặt không lý do. Căn cứ quy định tại Điều 228 Bộ luật tố tụng dân sự Tòa án xét xử vắng mặt nguyên đơn và bị đơn.

[2] Nguyên đơn chị Nguyễn Thị Kiều D khởi kiện ly hôn bị đơn anh Nguyễn Ngọc Th, anh Th có địa chỉ cư trú tại ấp TT, xã TP, huyện CL, tỉnh TG. Căn cứ quy định tại các Điều 28, Điều 35, Điều 39 của Bộ luật tố tụng dân sự vụ án thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án nhân dân huyện Cai Lậy, tỉnh Tiền Giang.

[3] Về quan hệ hôn nhân: Chị Nguyễn Thị Kiều D và anh Nguyễn Ngọc Th kết hôn vào năm 2015, đến năm 2016 đăng ký kết hôn và được Ủy ban nhân dân xã Hội Xuân, huyện Cai Lậy, tỉnh Tiền Giang cấp giấy chứng nhận kết hôn số 16/2016, ngày 14/3/2016 nên được xem là hôn nhân hợp pháp. Tuy nhiên, xét thấy quan hệ hôn nhân giữa anh, chị đã thật sự đổ vỡ không còn khả năng hàn gắn đoàn tụ. Bởi lẽ, theo chị D trình bày thì sau khi kết hôn vợ chồng sống chung hạnh phúc chỉ đến năm 2019 thì phát sinh mâu thuẫn và đã tự sống ly thân đến nay, không ai còn quan tâm lẫn nhau, nguyên nhân do bất đồng quan điểm về lối sống. Riêng đối với anh Th, từ khi được Tòa án thông báo về việc chị D ly hôn anh vẫn bỏ mặc và cũng không có ý kiến gì, chứng tỏ anh không còn quan tâm đến tình cảm vợ chồng với chị D nữa. Từ đó cho thấy tình cảm vợ chồng giữa anh Th và chị D thật sự không còn, mục đích hôn nhân không đạt được nên chấp nhận cho anh, chị ly hôn là phù hợp với quy định tại Điều 56 Luật hôn nhân và gia đình năm 2014.

[4] Về con chung: Chị D và anh Th có 01 con chung tên Nguyễn Ngọc H, sinh ngày 28/01/2016, hiện tại sống chung với chị D ổn định. Do vậy, khi ly hôn giao con chung cho chị D tiếp tục nuôi dưỡng là phù hợp với quy định tại Điều 81 Luật hôn nhân và gia đình năm 2014.

[5] Về cấp dưỡng nuôi con: Do chị D chưa có yêu cầu nên không đặt ra xem xét.

[6] Về tài sản chung và nợ chung: Chị D trình bày không có tài sản chung, nợ chung anh Th vắng mặt nên Hội đồng xét xử không đặt ra xem xét.

[7] Về án phí sơ thẩm: Chị D khởi kiện xin ly hôn nên phải chịu án phí theo quy định tại Điều 27 Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH 14 ngày 30/12/2016 của Ủy ban thường vụ Quốc hội về án phí, lệ phí Tòa án;

Vì các lẽ trên,

QUYẾT ĐỊNH

Áp dụng các Điều 28, Điều 35, Điều 39, Điều 147, Điều 228, Điều 238 Bộ luật tố tụng dân sự 2015; Điều 56, Điều 81, Điều 82, và Điều 83 Luật hôn nhân và gia đình năm 2014; Điều 27 Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH 14 ngày 30/12/2016 của Ủy ban thường vụ Quốc hội về án phí, lệ phí Tòa án;

Tuyên xử:

1 - Về hôn nhân: Chấp nhận yêu cầu khởi kiện của chị Nguyễn Thị Kiều D. Cho chị Nguyễn Thị Kiều D được ly hôn anh Nguyễn Ngọc Th.

2 - Về con: Giao con chung tên Nguyễn Ngọc H, sinh ngày 28/01/2016 cho chị Nguyễn Thị Kiều D nuôi dưỡng. Anh Nguyễn Ngọc Th được quyền thăm nom con chung không ai được cản trở.

3 - Về án phí: Chị Nguyễn Thị Kiều D phải chịu 300.000đ án phí hôn nhân sơ thẩm. Chị đã nộp 300.000đ tiền tạm ứng án phí theo biên lai thu số 0005162 ngày 10/3/2020 của Chi cục Thi hành án dân sự huyện Cai Lậy xem như thi hành xong.

4 - Về quyền kháng cáo: Các đương sự có quyền làm đơn kháng cáo trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày tuyên án, đương sự vắng mặt tại phiên tòa hoặc không có mặt khi tuyên án mà có lý do chính đáng thì thời hạn kháng cáo tính từ ngày nhận được bản án hoặc được tống đạt hợp lệ.

5 - Trường hợp bản án, quyết định được thi hành theo quy định tại điều 2 Luật Thi hành án dân sự thì người được thi hành án dân sự, người phải thi hành án dân sự có quyền thỏa thuận thi hành án, quyền yêu cầu thi hành án, tự nguyện thi hành án hoặc bị cưỡng chế thi hành án theo quy định tại các điều 6, 7 và 9 Luật Thi hành án dân sự; thời hiệu thi hành án được thực hiện theo quy định tại Điều 30 Luật thi hành án dân sự.

Nguồn: https://congbobanan.toaan.gov.vn

238
Bản án/Quyết định được xét lại
Văn bản được dẫn chiếu
Văn bản được căn cứ
Bản án/Quyết định đang xem

Bản án 64/2020/HNGĐ-ST ngày 16/07/2020 về tranh chấp ly hôn

Số hiệu:64/2020/HNGĐ-ST
Cấp xét xử:Sơ thẩm
Cơ quan ban hành: Tòa án nhân dân Thị xã Cai Lậy - Tiền Giang
Lĩnh vực:Hôn Nhân Gia Đình
Ngày ban hành: 16/07/2020
Là nguồn của án lệ
Bản án/Quyết định sơ thẩm
Án lệ được căn cứ
Bản án/Quyết định liên quan cùng nội dung
Bản án/Quyết định phúc thẩm
Mời bạn Đăng nhập để có thể tải về