Bản án 64/2020/HNGĐ-ST ngày 04/09/2020 về ly hôn

TÒA ÁN NHÂN DÂN THỊ XÃ N - TỈNH KHÁNH HÒA

BẢN ÁN 64/2020/HNGĐ-ST NGÀY 04/09/2020 VỀ LY HÔN

Ngày 04 tháng 9 năm 2020 tại trụ sở Tòa án nhân dân thị xã N xét xử sơ thẩm công khai vụ án hôn nhân gia đình thụ lý số 434/2020/TLST-HNGĐ ngày 24 tháng 6 năm 2020 về việc “Ly hôn” theo Quyết định đưa vụ án ra xét xử số 89/2020/QĐXX- ST ngày 18 tháng 8 năm 2020, giữa:

1. Nguyên đơn: Trần Thị Kim T - sinh năm 1965 Địa chỉ: Tổ dân phố L - phường H - thị xã N - tỉnh Khánh Hòa.

Có mặt tại phiên tòa.

2. Bị đơn: Ông Trần Dân S - sinh năm 1963 Địa chỉ: Tổ dân phố L - phường H - thị xã N - tỉnh Khánh Hòa. Có mặt tại phiên tòa.

NỘI DUNG VỤ ÁN

Tại đơn xin ly hôn ngày 23/6/2020, bản tự khai ngày 24/6/2020 và tại phiên tòa nguyên đơn bà Trần Thị Kim T trình bày: Bà và ông Trần Dân S tự nguyện chung sống với nhau từ năm 1991, đến năm 2006 mới đăng ký kết hôn tại Ủy ban nhân dân xã H (nay là Ủy ban nhân dân phường H), thị xã N. Quá trình chung sống giữa vợ chồng thường xảy ra mâu thuẫn do bất đồng quan điểm, tính tình không hòa hợp dẫn đến hay cãi nhau. Ông S còn hay ghen tuông vô cớ, về nhà gây sự đánh đập bà nhiều lần và dùng những lời lẽ không hay xúc phạm đến bà. Mặc dù bà đã cố gắng chịu đựng nhưng ông S vẫn không khắc phục nên vợ chồng không thể hòa hợp được và đã không chung sống với nhau từ năm 2018 cho đến nay. Bà T xác định không còn tình cảm, vợ chồng không thể hàn gắn được nên yêu cầu ly hôn với ông S. Về con chung: vợ chồng có 02 con chung là Trần Thị Kiều M - sinh ngày 12/6/1993 và Trần Quốc Đ - sinh ngày 04/5/1995 đều đã trưởng thành, khỏe mạnh nên bà T không có yêu cầu gì. Về tài sản chung không yêu cầu Tòa án giải quyết; nợ chung không có.

Tại biên bản lấy lời khai ngày 24/6/2020 và tại phiên tòa bị đơn ông Trần Dân S trình bày: Thời gian, điều kiện kết hôn đúng như bà T trình bày. Quá trình chung sống giữa vợ chồng có xảy ra mâu thuẫn do ông phát hiện bà T có mối quan hệ bất chính với người khác dẫn đến vợ chồng kình cãi, to tiếng với nhau. Tuy nhiên, ông chỉ nghe qua lời kể lại của người khác chứ không chứng kiến nhưng ông vẫn chấp nhận bỏ qua để vợ chồng chung sống lại với nhau. Ông thừa nhận khi cãi nhau có dùng chổi đánh bà T do bà T cầm chổi đánh trước và sau đó ông bỏ về bên nhà ông ở từ năm 2018 cho đến nay. Nay bà T yêu cầu ly hôn thì ông S không đồng ý ly hôn vì còn tình cảm với bà T. Về con chung: vợ chồng có 02 con chung là Trần Thị Kiều M- sinh ngày 12/6/1993 và Trần Quốc Đ - sinh ngày 04/5/1995 đều đã trưởng thành, khỏe mạnh nên ông S không có yêu cầu gì. Về tài sản chung không yêu cầu Tòa án giải quyết; nợ chung không có.

Tại phiên tòa, đại diện Viện kiểm sát nhân dân thị xã N phát biểu ý kiến về việc tuân theo pháp luật tố tụng trong quá trình giải quyết vụ án của Thẩm phán, Thư ký, Hội đồng xét xử; việc chấp hành pháp luật của người tham gia tố tụng nguyên đơn và bị đơn đều thực hiện đúng theo trình tự, thủ tục quy định của Bộ luật tố tụng dân sự.

Về nội dung vụ án: Xét thấy quan hệ hôn nhân của bà T và ông S đã mâu thuẫn trầm trọng nên đề nghị chấp nhận yêu cầu của nguyên đơn. Bà T được ly hôn ông S theo quy định tại Điều 56 Luật hôn nhân và gia đình.

Về con chung: đã trưởng thành, khỏe mạnh nên đề nghị không xem xét.

Về tài sản chung và nợ chung: Bà T không yêu cầu nên đề nghị không xem xét. Về an phi: Bà T phai chiu an phi Hôn nhân va gia đinh sơ thâm theo quy đinh cua phap luât.

NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN

Sau khi nghiên cứu các tài liệu có trong hồ sơ vụ án, được thẩm tra tại phiên tòa, Hội đồng xét xử nhận định:

[1] Về thẩm quyền giải quyết: Tranh chấp về hôn nhân và gia đình giữa bà Trần Thị Kim T và ông Trần Dân S thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án nhân dân thị xã N, tỉnh Khánh Hòa theo quy định tại khoản 1 Điều 28, điểm a khoản 1 Điều 35 và điểm a khoản 1 Điều 39 của Bộ luật tố tụng dân sự.

[2] Về quan hệ hôn nhân: Bà Trần Thị Kim T và ông Trần Dân S tự nguyện chung sống, có đăng ký kết hôn tại Ủy ban nhân dân xã H (nay là Ủy ban nhân dân phường H) - thị xã N (giấy chứng nhận kết hôn số 32 ngày 31/7/2006), đây là quan hê hôn nhân hợp pháp. Quá trình chung sống với nhau giữa bà T và ông S đa phat S mâu thuân do bất đồng quan điểm, không tìm được tiếng nói chung, thiếu niềm tin lẫn nhau. Ông S xúc phạm, bạo hành với vợ làm ảnh hưởng lơn đến tình cảm dẫn đến bà T và ông S đã không còn sống chung với nhau.

Tại phiên tòa, bà T vẫn giữ nguyên yêu cầu xin được ly hôn với ông S. Ông S không đồng ý ly hôn vì vẫn còn tình cảm với vợ, tuy nhiên từ khi phát S mâu thuẫn đến nay, ông S không có biểu hiện nào cho thấy có việc hàn gắn tình cảm với bà T. Do đó, Hội đồng xét xử xét thấy mâu thuẫn giữa bà T và ông S đã thực sự trầm trọng, tình cảm vợ chồng không còn, mục đích hôn nhân không đạt được nên chấp nhận yêu cầu xin ly hôn của bà T là hoàn toàn phù hợp.

[3] Về con chung: Bà T và ông S có 02 con chung là Trần Thị Kiều M - sinh ngày 12/6/1993, Trần Quốc Đ - sinh ngày 04/5/1995 đều đã trưởng thành, khỏe mạnh nên Hội đồng xét xử không xem xét.

[4] Về tài sản chung và nợ chung: Bà T và ông S không yêu cầu Tòa án giải quyết tài sản chung và xác định không có nợ chung nên Hội đồng xét xử không xem xét.

[5] Về an phi: Bà T phai chiu an phi Hôn nhân va gia đinh sơ thâm theo quy đinh cua phap luât.

[6] Xét về quan điểm giải quyết vụ án của đại diện Viện kiểm sát nhân dân thị xã N là phù hợp với nhận định của Hội đồng xét xử nên chấp nhận.

Vì các lẽ trên:

QUYẾT ĐỊNH

Căn cứ khoản 1 Điều 28, khoản 1 Điều 35, khoản 1 Điều 39; Điều 147; Điều 271 và Điều 273 của Bộ luật tố tụng dân sự:

Căn cứ Điều 51 và Điều 56 của Luật Hôn nhân và gia đình:

Căn cứ Nghị quyết 326/2016/UBTVQH14 của Ủy ban thường vụ Quốc hội về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản lý và sử dụng án phí, lệ phí Tòa án.

1. Chấp nhận yêu cầu của nguyên đơn. Bà Trần Thị Kim T được ly hôn ông Trần Dân S.

2. Về án phí: Bà Trần Thị Kim T phải nộp 300.000 đồng (Ba trăm nghìn đồng) án phí Hôn nhân và gia đình sơ thẩm nhưng được trừ vào số tiền tạm ứng án phí 300.000đ mà bà T đã nộp theo biên lai thu tạm ứng án phí, lệ phí Tòa án số AA/2018/0009677 ngày 24/6/2020 của Chi cục Thi hành án dân sự thị xã N. Bà T đã nộp đủ án phí Hôn nhân và gia đình sơ thẩm.

Quy định : Trường hợp bản án được thi hành theo quy định tại Điều 2 Luật Thi hành án Dân sự thì người được thi hành án, người phải thi hành án dân sự có quyền thỏa thuận thi hành án, quyền yêu cầu thi hành án, tự nguyện thi hành án hoặc bị cưỡng chế thi hành án theo quy định tại các điều 6, 7 và 9 Luật Thi hành án Dân sự; thời hiệu thi hành án được thực hiện theo quy định tại Điều 30 Luật Thi hành án.

4. Quyền kháng cáo: Nguyên đơn, bị đơn có quyền kháng cáo trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày tuyên án sơ thẩm.

Nguồn: https://congbobanan.toaan.gov.vn

192
Bản án/Quyết định được xét lại
Văn bản được dẫn chiếu
Văn bản được căn cứ
Bản án/Quyết định đang xem

Bản án 64/2020/HNGĐ-ST ngày 04/09/2020 về ly hôn

Số hiệu:64/2020/HNGĐ-ST
Cấp xét xử:Sơ thẩm
Cơ quan ban hành: Tòa án nhân dân Thị xã Ninh Hòa - Khánh Hoà
Lĩnh vực:Hôn Nhân Gia Đình
Ngày ban hành: 04/09/2020
Là nguồn của án lệ
Bản án/Quyết định sơ thẩm
Án lệ được căn cứ
Bản án/Quyết định liên quan cùng nội dung
Bản án/Quyết định phúc thẩm
Mời bạn Đăng nhập để có thể tải về