Bản án 64/2020/HNGĐ-ST ngày 04/06/2020 về tranh chấp không công nhận vợ chồng

TÒA ÁN NHÂN DÂN HUYỆN THỚI BÌNH, TỈNH CÀ MAU

BẢN ÁN 64/2020/HNGĐ-ST NGÀY 04/06/2020 VỀ TRANH CHẤP KHÔNG CÔNG NHẬN VỢ CHỒNG

Ngày 04 tháng 6 năm 2020 tại Trụ sở Tòa án nhân dân huyện Thới Bình, tỉnh Cà Mau xét xử sơ thẩm công khai vụ án thụ lý số: 187/2020/TLST-HNGĐ ngày 21 tháng 4 năm 2020 về việc ly hôn theo Quyết định đưa vụ án ra xét xử số: 122/2020/QĐXXST- HNGĐ ngày 26 tháng 5 năm 2020 giữa các đương sự:

Nguyên đơn: Chị Đặng Thị D – sinh năm 1973 (có mặt)

Bị đơn: Anh Hồ Thanh S – sinh năm 1968 (có mặt)

Cùng địa chỉ: Khóm A, thị trấn T, huyện Thới Bình, tỉnh Cà Mau.

NỘI DUNG VỤ ÁN

*Tại đơn khởi kiện ngày 16/4/2020 và trong quá trình giải quyết vụ án cũng như tại phiên tòa chị Đặng Thị D trình bày:

Chị và anh S chung sống với nhau vào năm 1990 trên cơ sở tự nguyện nhưng không có đăng ký kết hôn. Trong quá trình chung sống vợ chồng phát sinh mâu thuẫn do bất đồng quan điểm sống, mâu thuẫn ngày càng trầm trọng nên cuộc sống hôn nhân không hạnh phúc, chị và anh S đã ly thân khoảng 03 năm nay. Nay chị yêu cầu giải quyết:

Về hôn nhân: Chị yêu cầu ly hôn với anh S.

Về con chung: Chị và anh S có 02 người con chung tên Hồ Tuấn T – sinh năm 1990 và Hồ Như Th – sinh năm 1997. Hiện nay con chung đã trưởng thành nên không yêu cầu giải quyết.

Về tài sản chung: Chị và anh S tự thỏa thuận, không yêu cầu giải quyết. Về nợ chung: Không có nên không yêu cầu giải quyết.

*Tại biên bản hòa giải ngày 26/5/2020 và trong quá trình giải quyết vụ án cũng như tại phiên tòa anh Hồ Thanh S trình bày:

Anh S thống nhất lời trình bày của chị Đặng Thị D về các mối quan hệ như hôn nhân, con chung, tài sản chung, nợ chung và mâu thuẫn vợ chồng.

Nay anh S thống nhất ly hôn với chị D do tình cảm vợ chồng thể hàn gắn được.

Về con chung: Cháu Hồ Tuấn T – sinh năm 1990 và Hồ Như Th – sinh năm 1997 đã trưởng thành nên anh không yêu cầu giải quyết.

Về tài sản chung: Tự thỏa thuận, không yêu cầu giải quyết. Về nợ chung: Không có nên không yêu cầu giải quyết.

NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN

Sau khi nghiên cứu các tài liệu có trong hồ sơ vụ án đã được thẩm tra tại phiên tòa, trên cơ sở xem xét đầy đủ toàn diện các chứng cứ, Hội đồng xét xử nhận định:

[1] Về tố tụng và quan hệ pháp luật tranh chấp: Chị Đặng Thị D khởi kiện yêu cầu ly hôn với bị đơn là anh Hồ Thanh S. Đây là tranh chấp hôn nhân và gia đình về việc ly hôn; Anh S có địa chỉ tại khóm A, thị trấn T, huyện Thới Bình, tỉnh Cà Mau. Vì vậy, yêu cầu khởi kiện của chị D thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án nhân dân huyện Thới Bình, tỉnh Cà Mau theo quy định tại khoản 1 Điều 28; điểm a khoản 1 Điều 35; điểm a khoản 1 Điều 39 của Bộ luật tố tụng dân sự.

Về nội dung vụ án:

[2] Về hôn nhân: Chị Đặng Thị D và anh Hồ Thanh S tự nguyện chung sống với nhau vào năm 1990 nhưng không có đăng ký kết hôn theo quy định của pháp luật. Quá trình chung sống anh chị có đủ điều kiện đăng ký kết hôn, nhưng anh chị không thực hiện đăng ký kết hôn theo quy định tại Điều 8, Điều 9 Luật Hôn nhân và gia đình nên không được pháp luật thừa nhận là vợ chồng. Vì vậy, Hội đồng xét xử căn cứ vào Điều 14, Điều 53 Luật Hôn nhân và gia đình không công nhận chị Đặng Thị D và anh Hồ Thanh S là vợ chồng.

[3] Về con chung: Chị D và anh S có 02 người con chung tên Hồ Tuấn T – sinh năm 1990 và Hồ Như Th – sinh năm 1997. Hiện nay hai cháu đã trưởng thành, có đủ khả năng tự nuôi sống bản thân nên anh chị không yêu cầu giải quyết nên không xét.

[4] Về tài sản chung: Chị D và anh S tự thỏa thuận, không ai yêu cầu giải quyết nên Hội đồng xét xử không xét.

[5] Về nợ chung: Chị D và anh S xác định vợ chồng không có nợ chung nên không yêu cầu giải quyết. Đồng thời tại xác nhận ngày 16/4/2020 của chính quyền địa phương khóm A, thị trấn T, huyện Thới Bình, tỉnh Cà Mau xác nhận hiện tại không ai thưa kiện chị D và anh S về nợ tại địa phương. Vì vậy, Hội đồng xét xử không xem xét là phù hợp.

[6] Về án phí hôn nhân và gia đình sơ thẩm: Chị Đặng Thị D phải chịu án phí Theo Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016 của Ủy ban thường vụ Quốc hội quy định về mức thu, miễn, giảm, thu nộp, quản lý và sử dụng án phí và lệ phí Tòa án.

Vì các lẽ trên,

QUYẾT ĐỊNH

Áp dụng: Khoản 1 Điều 28, điểm a khoản 1 Điều 35, điểm a khoản 1 Điều 39 của Bộ luật tố tụng dân sự; Điều 14, Điều 53 của Luật hôn nhân và gia đình; khoản 4 Điều 147 của Bộ luật tố tụng dân sự; điểm a khoản 5 Điều 27 Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH14 ngày 30 tháng 12 năm 2016 của Ủy ban Thường vụ Quốc Hội về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp quản lý và sử dụng án phí và lệ phí Tòa án.

Tuyên xử:

1. Về hôn nhân: Không công nhận chị Đặng Thị D và anh Hồ Thanh S là vợ chồng.

2. Về án phí hôn nhân và gia đình sơ thẩm: Chị Đặng Thị D phải nộp 300.000 đồng (ba trăm nghìn đồng). Vào ngày 20 tháng 4 năm 2020 chị D có dự nộp 300.000 đồng (ba trăm nghìn đồng) theo biên lai số 0011091 tại Chi cục Thi hành án dân sự huyện Thới Bình nay được chuyển thu án phí.

3. Về quyền kháng cáo, kháng nghị: Báo cho đương sự biết có quyền kháng cáo bản án trong hạn 15 ngày kể từ ngày tuyên án.Viện kiểm sát có quyền kháng nghị theo quy định.

Nguồn: https://congbobanan.toaan.gov.vn

169
Bản án/Quyết định được xét lại
Văn bản được dẫn chiếu
Văn bản được căn cứ
Bản án/Quyết định đang xem

Bản án 64/2020/HNGĐ-ST ngày 04/06/2020 về tranh chấp không công nhận vợ chồng

Số hiệu:64/2020/HNGĐ-ST
Cấp xét xử:Sơ thẩm
Cơ quan ban hành: Tòa án nhân dân Huyện Thới Bình - Cà Mau
Lĩnh vực:Hôn Nhân Gia Đình
Ngày ban hành: 04/06/2020
Là nguồn của án lệ
Bản án/Quyết định sơ thẩm
Án lệ được căn cứ
Bản án/Quyết định liên quan cùng nội dung
Bản án/Quyết định phúc thẩm
Mời bạn Đăng nhập để có thể tải về