TÒA ÁN NHÂN DÂN HUYỆN THẠNH HÓA, TỈNH LONG AN
BẢN ÁN 64/2020/DS-ST NGÀY 30/11/2020 VỀ TRANH CHẤP HỢP ĐỒNG MUA BÁN TÀI SẢN
Ngày 30 tháng 11 năm 2020 tại trụ sở Tòa án nhân dân huyện Thạnh Hóa, tỉnh Long An xét xử sơ thẩm công khai vụ án dân sự thụ lý số: 151/2020/TLST-DS ngày 06 tháng 10 năm 2020, về việc “Tranh chấp hợp đồng mua bán tài sản” theo Quyết định đưa vụ án ra xét xử số: 81/2020/QĐXXST-DS ngày 05 tháng 11 năm 2020 và Quyết định hoãn phiên tòa số 81/2020/QĐST-DS ngày 17 tháng 11 năm 2020, giữa các đương sự:
1. Nguyên đơn: Bà Võ Thị Lệ T1, sinh năm 1969.
Địa chỉ: Ấp 1, xã T, huyện T, tỉnh Long An.
(Có mặt).
2. Bị đơn: Hợp tác xã nông nghiệp T2.
Địa chỉ: Ấp T, xã T, huyện T, tỉnh Long An.
Người đại diện hợp pháp: Ông Võ Văn T3, sinh năm 1962.
Chức vụ: Giám đốc Hợp tác xã.
(Ông T3 vắng mặt).
3. Người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan:
Bà Võ Thu M, sinh năm 1983.
Địa chỉ: Ấp T, xã T, huyện T, tỉnh Long An.
(Vắng mặt).
NỘI DUNG VỤ ÁN
Theo đơn khởi kiện và các tài liệu chứng cứ đã thu thập được có trong hồ sơ thì nội dung vụ án được tóm tắt như sau:
Nguyên đơn là bà Võ Thị Lệ T1 trình bày:
Vào tháng 3/2019 bà Võ Thị Lệ T1 có bán lúa nếp cho Hợp tác xã nông nghiệp T2, bà Võ Thu M là con ruột của ông Võ Văn T3 - Giám đốc Hợp tác xã là người trực tiếp thu mua lúa nếp với số lượng 10.317 kg với giá 5.800 đồng/01kg thành tiền là 35.543.600 đồng. Sau khi trừ tiền vật tư nông nghiệp và gạo bà T1 đã nhận của Hợp tác xã thì Hợp tác xã còn nợ bà T1 số tiền là 24.273.000 đồng. Bà T1 đã nhiều lần yêu cầu Hợp tác xã và bà M thanh toán tiền mua lúa nếp nhưng chưa thanh toán tiền cho bà T1 nhưng Hợp tác xã và bà M không thanh toán. Do đó, bà T1 khởi kiện yêu cầu Hợp tác xã nông nghiệp T2 và bà Võ Thu M có nghĩa vụ liên đới trả cho bà T1 số tiền còn nợ là 24.273.000 đồng.
Bị đơn là Hợp tác xã nông nghiệp T2 do ông Võ Văn T3 đại diện hợp pháp trình bày:
Hợp tác xã nông nghiệp T2 có mua lúa nếp của bà T1, bà Võ Thu M là người trực tiếp thu mua. Hợp tác xã có làm thông báo công nợ và cam kết thanh toán và qua đối chiếu sổ sách thì Hợp tác xã thì còn nợ bà T1 số tiền là 24.273.000 đồng nhu bà T1 yêu cầu. Do đó, Hợp tác xã nông nghiệp T2 đồng ý liên đới với bà Võ Thu M trả cho bà T1 số tiền là 24.273.000 đồng.
Tòa án đã tiến hành tống đạt thông báo thụ lý vụ án; thông báo phiên họp kiểm tra việc giao nộp, tiếp cận công khai chứng cứ và hòa giải cho các đương sự theo đúng quy định của pháp luật tố tụng. Nhưng người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan là bà Võ Thu M vắng mặt không lý do trong các phiên họp kiểm tra việc giao nộp, tiếp cận công khai chứng cứ và hòa giải nên Tòa án không thu thập lời khai của bà M được, chỉ tiến hành ghi nhận ý kiến và hòa giải giữa nguyên đơn và bị đơn.
Tại phiên tòa:
Bà Võ Thị Lệ T1 giữ nguyên ý kiến, yêu cầu Hợp tác xã nông nghiệp T2 và bà Võ Thu M có nghĩa vụ liên đới trả cho bà T1 số tiền mua lúa nếp còn nợ là 24.273.000 đồng, trả hết một lần, không yêu cầu tính tiền lãi.
NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN
Sau khi nghiên cứu các tài liệu có trong hồ sơ vụ án được thẩm tra tại phiên tòa, Hội đồng xét xử nhận định:
[1] Về thẩm quyền giải quyết vụ án: Đây là tranh chấp về dân sự, bị đơn là Hợp tác xã nông nghiệp T2, địa chỉ tại ấp T, xã T, huyện T, tỉnh Long An nên vụ án thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án nhân dân huyện Thạnh Hóa, tỉnh Long An theo quy định tại điểm a khoản 1 Điều 35 và điểm a khoản 1 Điều 39 của Bộ luật Tố tụng dân sự năm 2015.
[2] về quan hệ pháp luật: Căn cứ vào lời khai của nguyên đơn, sự thừa nhận của bị đơn và nội dung giấy “Thông báo công nợ và cam kết thanh toán” đề ngày 09/6/2019 có đóng dấu của Hợp tác xã nông nghiệp T2 là chứng cứ nguyên đơn nộp thì giữa nguyên đơn và bị đơn đã xác lập giao kết hợp đồng dân sự về mua bán tài sản là lúa nếp.
Bà Võ Thị Lệ T1 đã nhiều lần yêu cầu thanh toán số tiền còn nợ nhung Hợp tác xã nông nghiệp T2 và bà Võ Thu M không thanh toán nên quyền và lợi ích hợp pháp của bà T1 bị xâm phạm, vì vậy bà T1 khởi kiện. Tòa án nhân dân huyện Thạnh Hóa, tỉnh Long An thụ lý giải quyết vụ án căn cứ theo quy định tại khoản 3 Điều 26 của Bộ luật Tố tụng dân sự năm 2015.
[3] Về nội dung vụ án: Ông Võ Văn T3 thừa nhận Hợp tác xã nông nghiệp T2 do bà Võ Thu M là con gái của ông T3 là người trực tiếp thu mua lúa nếp của bà T1 và xác định đồng ý Hợp tác xã và bà M có nghĩa vụ liên đới trả cho bà T1 số tiền còn nợ là 24.273.000 đồng. Trong quá trình giải quyết vụ án, bà M vắng mặt không có lý do, nên Tòa án giải quyết vụ án theo tài liệu, chứng cứ, lời khai của nguyên đơn và bị đơn theo quy định tại khoản 2, khoản 4 Điều 91 Bộ luật Tố tụng dân sự.
Bà T1 đã nhiều lần yêu cầu Hợp tác xã nông nghiệp T2 và bà Võ Thu M thanh toán nợ nhưng vẫn không thực hiện, do đó lỗi hoàn toàn thuộc về Hợp tác xã và bà M.
Do đó, căn cứ theo quy định tại các Điều 280, 288, 410, 430, 433, 434, 440 Bộ luật Dân sự năm 2015 Hội đồng xét xử xét thấy yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn là có căn cứ nên được chấp nhận toàn bộ, buộc Hợp tác xã nông nghiệp T2 và bà Võ Thu M có nghĩa vụ liên đới trả cho bà Võ Thị Lệ T1 số tiền là 24.273.000 đồng.
[4] Về việc xét xử vắng mặt: Bà Võ Thu M đã được Tòa án tống đạt hợp lệ quyết định đưa vụ án ra xét xử, quyết định hoãn phiên tòa nhưng bà M đều vắng mặt mà không lý do; ông T3 có mặt tại phiên tòa lần thứ nhất nhưng vắng mặt không có lý do tại phiên tòa ngày 30/11/2020 nên Hội đồng xét xử quyết định xét xử vắng mặt ông T3 và bà M là phù hợp theo quy định tại điểm b khoản 2 Điều 227 của Bộ luật Tố tụng dân sự năm 2015.
[5] Về án phí dân sự sơ thẩm: Do yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn được Hội đồng xét xử chấp nhận toàn bộ nên bà Võ Thị Lệ T1 không phải chịu án phí dân sự sơ thẩm, hoàn trả lại số tiền tạm ứng án phí đã nộp cho bà T1. Buộc bị đơn và người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan phải liên đới chịu án phí dân sự sơ thẩm nộp ngân sách Nhà nước theo quy định tại khoản 1 Điều 147 Bộ luật Tố tụng dân sự năm 2015 và khoản 2 Điều 26 Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016 của Ủy ban Thường vụ Quốc hội Nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam quy định về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản lý và sử dụng án phí và lệ phí Tòa án.
Vì các lẽ trên,
QUYẾT ĐỊNH
Căn cứ vào khoản 3 Điều 26, điểm a khoản 1 Điều 35 và điểm a khoản 1 Điều 39; khoản 2, khoản 4 Điều 91; Điều 147, 266, điểm b khoản 2 Điều 227; Điều 271, 273; của Bộ luật Tố tụng dân sự năm 2015;
Căn cứ vào các Điều 280, 288, 410, 430, 433, 434, 440 của Bộ luật Dân sự năm 2015;
Căn cứ vào khoản 2 Điều 26 của Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016 của Ủy ban Thường vụ Quốc hội Nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam quy định về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản lý và sử dụng án phí và lệ phí Tòa án.
Tuyên xử:
1. Chấp nhận toàn bộ yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn.
Buộc Hợp tác xã nông nghiệp T2 và bà Võ Thu M có nghĩa vụ liên đới trả cho bà Võ Thị Lệ T1 số tiền 24.273.000 đồng (Hai mươi bốn triệu hai trăm bảy mươi ba nghìn đồng).
Kể từ ngày bản án có hiệu lực pháp luật (đối với các trường hợp cơ quan thi hành án có quyền chủ động ra quyết định thi hành án) hoặc kể từ ngày có đơn yêu cầu thi hành án của người được thi hành án (đối với các khoản tiền phải trả cho người được thi hành án) cho đến khi thi hành xong, bên phải thi hành án còn phải chịu khoản tiền lãi của số tiền còn phải thi hành án theo mức lãi suất quy định tại Điều 357, khoản 2 Điều 468 của Bộ luật Dân sự năm 2015.
2. Về án phí dân sự sơ thẩm: Buộc Hợp tác xã nông nghiệp T2 và bà Võ Thu M có nghĩa vụ liên đới chịu 1.214.000 đồng (Một triệu hai trăm mười bốn nghìn đồng) án phí dân sự sơ thẩm nộp ngân sách Nhà nước.
Bà Võ Thị Lệ T1 không phải chịu phí dân sự sơ thẩm. Hoàn trả lại cho bà Võ Thị Lệ T1 số tiền tạm ứng án phí đã nộp là 607.000 đồng (Sáu trăm lẻ bảy nghìn đồng) theo biên lai thu tạm ứng án phí số 0003467 ngày 06/10/2020 của Chi cục Thi hành án dân sự huyện Thạnh Hóa, tỉnh Long An.
3. Về quyền kháng cáo: Bà Võ Thị Lệ T1 có quyền kháng cáo bản án trong thời hạn 15 ngày (mười lăm ngày) kể từ ngày tuyên án. Ông Võ Văn T3, bà Võ Thu M có quyền kháng cáo bản án trong thời hạn 15 ngày (mười lăm ngày) kể từ ngày được tống đạt hợp lệ bản án.
Trường hợp bản án được thi hành theo quy định tại Điều 2 Luật Thi hành án dân sự thì người được thi hành án dân sự, người phải thi hành án dân sự có quyền thỏa thuận thi hành án, quyền yêu cầu thi hành án, tự nguyện thi hành án hoặc bị cưỡng chế thi hành án theo quy định tại các Điều 6, 7 và 9 Luật Thi hành án dân sự; thời hiệu thi hành án được thực hiện theo quy định tại Điều 30 Luật Thi hành án dân sự.
Bản án 64/2020/DS-ST ngày 30/11/2020 về tranh chấp hợp đồng mua bán tài sản
Số hiệu: | 64/2020/DS-ST |
Cấp xét xử: | Sơ thẩm |
Cơ quan ban hành: | Tòa án nhân dân Huyện Thạnh Hóa - Long An |
Lĩnh vực: | Dân sự |
Ngày ban hành: | 30/11/2020 |
Mời bạn Đăng nhập để có thể tải về