Bản án 638/2020/HNGĐ-ST ngày 05/08/2020 về tranh chấp ly hôn

TÒA ÁN NHÂN DÂN QUẬN TÂN PHÚ, THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH

BẢN ÁN 638/2020/HNGĐ-ST NGÀY 05/08/2020 VỀ TRANH CHẤP LY HÔN

Ngày 05 tháng 8 năm 2020 tại trụ sở Tòa án nhân dân quận Tân Phú Thành phố Hồ Chí Minh xét xử sơ thẩm công khai vụ án thụ lý số 1149/2019/TLST- HNGĐ ngày 02 tháng 12 năm 2019 về: “Tranh chấp ly hôn” theo Quyết định đưa vụ án ra xét xử số 245/2020/QĐXXST- HNGĐ ngày 26 tháng 6 năm 2020 và Quyết định hoãn phiên tòa số 316/2020/QĐST-HNGĐ ngày 16 tháng 7 năm 2020, giữa các đương sự:

Nguyên đơn: Bà Nguyễn Thị Bích V, sinh năm 1972 Địa chỉ: Phường S, quận T, Thành phố Hồ Chí Minh – Có mặt.

Bị đơn: Ông Lưu Quốc V, sinh năm 1970 Địa chỉ: Phường S, quận T, Thành phố Hồ Chí Minh – Vắng mặt không có lý do.

NỘI DUNG VỤ ÁN

- Nguyên đơn bà Nguyễn Thị Bích V trình bày:

Bà và ông Lưu Quốc V tự nguyện chung sống, có đăng ký kết hôn theo Giấy Chứng nhận kết hôn số 64, quyển số 01 ngày 22/7/1996 của Ủy ban nhân dân thị trấn D, huyện K, tỉnh Khánh Hòa.

Cuộc sống vợ chồng thời gian đầu hạnh phúc, nhưng sau đó thì phát sinh mâu thuẫn, nguyên nhân mâu thuẫn là do tính tình và lối sống không phù hợp dẫn đến thường xuyên cãi nhau. Nay nhận thấy tình cảm vợ chồng không còn, mục đích hôn nhân không đạt được, nên bà yêu cầu ly hôn với ông Lưu Quốc V.

Về con chung: Bà V xác định có 02 con chung tên Lưu Gia V, sinh ngày 16/5/1997 đã trưởng thành và phát triển bình thường, và Lưu Nhật V, sinh ngày 21/3/2007, khi ly hôn bà V yêu cầu được quyền trực tiếp nuôi dưỡng con chung tên Lưu Nhật V, sinh ngày 21/3/2007, tại phiên tòa, bà V không yêu cầu ông V cấp dưỡng nuôi con chung.

Về tài sản chung: Bà V xác định hai bên tự thỏa thuận, không yêu cầu Tòa án giải quyết.

Về nghĩa vụ dân sự: Bà V xác định không có.

- Bị đơn ông Lưu Quốc V đã được Tòa án triệu tập hợp lệ nhưng vắng mặt không có lý do.

Tại phiên tòa:

- Nguyên đơn bà Nguyễn Thị Bích V giữ nguyên ý kiến trình bày như trên. Bà V thay đổi ý kiến, không yêu cầu ông V cấp dưỡng nuôi con chung tên Lưu Nhật V.

- Bị đơn ông Lưu Quốc V đã được Tòa án triệu tập hợp lệ nhưng vắng mặt không có lý do chính đáng hoặc sự kiện bất khả kháng.

- Đại diện Viện kiểm sát nhân dân quận Tân Phú có ý kiến:

Về việc tuân theo pháp luật: Đương sự, Thẩm phán và Hội đồng xét xử đều tuân thủ theo qui định của pháp luật Tố tụng dân sự.

Về nội dung: Căn cứ bản tự khai của bà V cùng tài liệu, chứng cứ có trong hồ sơ vụ án và diễn biến tại phiên tòa hôm nay, nhận thấy quan hệ hôn nhân của bà V và ông V là hôn nhân hợp pháp. Cuộc sống hôn nhân giữa bà V với ông V không còn hạnh phúc, nguyên nhân mâu thuẫn là do tính tình và lối sống không phù hợp dẫn đến thường xuyên cải nhau, nhận thấy tình cảm vợ chồng không còn, mục đích hôn nhân không đạt được nên có cơ sở chấp nhận yêu cầu ly hôn của bà V.

Về con chung: Giao con chung tên Lưu Gia V, sinh ngày 21/3/2007, cho bà Nguyễn Thị Bích V trực tiếp nuôi dưỡng, hoãn nghĩa vụ cấp dưỡng đối với ông V cho đến khi bà V có yêu cầu. Riêng con chung tên Lưu Gia V, sinh ngày 16/5/1997 đã trưởng thành và phát triển bình thường nên không xem xét giải quyết.

Về tài sản chung và nợ chung: Không xem xét giải quyết.

NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN

Sau khi nghiên cứu các tài liệu có trong hồ sơ vụ án được thẩm tra tại phiên tòa, căn cứ vào kết quả tranh luận tại phiên tòa và sau khi nghe ý kiến của đại diện Viện kiểm sát, Hội đồng xét xử nhận định:

[1] Về quan hệ tranh chấp và thẩm quyền giải quyết vụ án:

Căn cứ Giấy chứng nhận kết hôn số 64, quyển số 01 ngày 22/7/1996 của Ủy ban nhân dân thị trấn D, huyện K, tỉnh Khánh Hòa thì quan hệ hôn nhân giữa bà Nguyễn Thị Bích V và ông Lưu Quốc V là quan hệ hôn nhân hợp pháp, được pháp luật công nhận. Ông Lưu Quốc V cư trú tại quận Tân Phú. Toà án nhân dân quận Tân Phú thụ lý giải quyết là phù hợp với khoản 1 Điều 28; điểm a khoản 1 Điều 35; điểm a khoản 1 Điều 39 Bộ luật Tố tụng dân sự năm 2015.

[2] Về thủ tục xét xử vắng mặt:

Ông Lưu Quốc V đã được Tòa án tống đạt hợp lệ giấy triệu tập đương sự, thông báo thụ lý, thông báo về phiên họp kiểm tra việc tiếp cận, công khai chứng cứ và hòa giải, quyết định đưa vụ án ra xét xử, quyết định hoãn phiên tòa theo quy định tại Điều 177, 208, 209, 210 Bộ luật Tố tụng dân sự nhưng ông V vẫn vắng mặt. Hội đồng xét xử quyết định tiến hành xét xử vắng mặt ông V theo quy định tại điểm b khoản 2 Điều 227, khoản 3 Điều 228 Bộ luật Tố tụng dân sự.

[3] Về yêu cầu của đương sự:

- Về quan hệ hôn nhân: Xét bà Nguyễn Thị Bích V yêu cầu ly hôn với ông Lưu Quốc V.

Theo lời trình bày của bà V, quá trình chung sống giữa vợ chồng phát sinh mâu thuẫn, nguyên nhân mâu thuẫn là do tính tình và lối sống không phù hợp dẫn đến thường xuyên cãi nhau. Tòa án đã triệu tập ông V nhiều lần nhưng vẫn vắng mặt không có lý do thể hiện ông Việt không có thiện chí hòa giải để vợ chồng đoàn tụ.

Do đó, có cơ sở để xác định mâu thuẫn giữa bà V và ông V đã thực sự trầm trọng, mục đích hôn nhân không đạt được, đời sống chung không thể kéo dài. Vì vậy Hội đồng xét xử xét thấy chấp nhận yêu cầu ly hôn của bà Nguyễn Thị Bích V là phù hợp với quy định tại Điều 56 Luật Hôn nhân và Gia đình năm 2014.

- Về quan hệ con chung: Bà V xác định có 02 con chung tên Lưu Gia V, sinh ngày 16/5/1997 và Lưu Nhật V, sinh ngày 21/3/2007, khi ly hôn bà V yêu cầu được quyền trực tiếp nuôi dưỡng con chung tên Lưu Nhật V, sinh ngày 21/3/2007. Riêng con chung tên Lưu Gia V, sinh ngày 16/5/1997 đã trưởng thành và phát triển bình thường nên không yêu cầu Tòa án giải quyết. Hội đồng xét xử xét thấy, ông V đã được Tòa án triệu tập hợp lệ nhiều lần nhưng vẫn vắng mặt, hiện nay trẻ V đang do bà V trực tiếp nuôi dưỡng, hơn nữa nguyện vọng của trẻ V là muốn sống với bà V, vì vậy để đảm bảo sự ổn định và phát triển bình thường của trẻ, Hội đồng xét xử chấp nhận yêu cầu của bà V, giao con chung cho bà V trực tiếp nuôi dưỡng là phù hợp với Điều 81 Luật Hôn nhân và Gia đình năm 2014.

Về nghĩa vụ cấp dưỡng: Bà V không yêu cầu ông V cấp dưỡng nuôi con chung nên Hội đồng xét xử không xem xét giải quyết.

- Về quan hệ tài sản chung: Bà V xác định hai bên tự thỏa thuận nên Hội đồng xét xử không xem xét giải quyết.

- Về nợ chung: Bà V xác định không có nên Hội đồng xét xử không xem xét giải quyết.

[4] Về án phí Hôn nhân gia đình sơ thẩm: Căn cứ vào khoản 4 Điều 147 Bộ luật Tố tụng dân sự; Điều 6; điểm a khoản 1 Điều 24; điểm a khoản 5 Điều 27 Nghị quyết 326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016 của Ủy ban Thường vụ Quốc Hội thì bà Nguyễn Thị Bích V phải chịu án phí hôn nhân gia đình sơ thẩm là 300.000 đồng.

Vì các lẽ nêu trên:

QUYẾT ĐỊNH

Căn cứ vào:

- Khoản 1 Điều 28, điểm a khoản 1 Điều 35, điểm a khoản 1 Điều 39, khoản 4 Điều 147, điểm b khoản 2 Điều 227, khoản 3 Điều 228, Điều 267, Điều 271, Điều 273 Bộ Luật Tố tụng dân sự 2015:

- Khoản 1 Điều 51, Điều 56, Điều 57; Điều 81; Điều 110 Luật Hôn nhân và Gia đình năm 2014 - Điều 6; điểm a khoản 1 Điều 24; Điểm a khoản 5 Điều 27 Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016 của Ủy Ban Thường vụ Quốc hội quy định về án phí và lệ phí Tòa án.

[1] Chấp nhận toàn bộ yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn bà Nguyễn Thị Bích V - Về quan hệ hôn nhân: Bà Nguyễn Thị Bích V được ly hôn với ông Lưu Quốc V. Quan hệ hôn nhân của Nguyễn Thị Bích V và ông Lưu Quốc V (Theo Giấy chứng nhận kết hôn 64, quyển số 01 ngày 22/7/1996 của Ủy ban nhân dân thị trấn D, huyện K, tỉnh Khánh Hòa) chấm dứt kể từ ngày bản án của Tòa án có hiệu lực pháp luật.

- Về quan hệ con chung: Giao con chung tên Lưu Nhật V, sinh ngày 21/3/2007 cho bà Nguyễn Thị Bích V trực tiếp chăm sóc, nuôi dưỡng. Hoãn nghĩa vụ cấp dưỡng nuôi con đối với ông Việt cho đến khi bà V có yêu cầu.

Khi lý do chính đáng, mức cấp dưỡng và phương thức cấp dưỡng có thể thay đổi. Việc thay đổi mức cấp dưỡng và phương thức cấp dưỡng do các bên thỏa thuận. Nếu không thỏa thuận được thì yêu cầu Tòa án giải quyết.

Ông V được quyền thăm nom con, không ai được cản trở.

Vì lợi ích của con, theo yêu cầu của cha mẹ hoặc cá nhân, tổ chức (người thân thích, cơ quan quản lý nhà nước về gia đình, cơ quan quản lý nhà nước về trẻ em, Hội liên hiệp phụ nữ), Tòa án có thể quyết định việc thay đổi người trực tiếp nuôi con.

- Về tài sản chung: Bà V xác định hai bên tự thỏa thuận, không yêu cầu Tòa án giải quyết nên Hội đồng xét xử không xem xét.

- Về nợ chung: Bà V xác định không có nên Hội đồng xét xử không xem xét.

 [2] Về án phí dân sự sơ thẩm: Án phí ly hôn là 300.000 đồng do bà Nguyễn Thị Bích V chịu, được trừ vào tiền tạm ứng án phí 300.000 đồng bà V đã nộp theo Biên lai thu số AA/2019/0020055 ngày 02/12/2019 của Chi cục Thi hành án dân sự quận Tân Phú. Bà V đã nộp đủ án phí.

Thi hành tại Chi cục Thi hành án dân sự có thẩm quyền.

[3] Quyền kháng cáo: Bà Nguyễn Thị Bích V có mặt tại phiên tòa được quyền kháng cáo trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày tuyên án. Ông Lưu Quốc V vắng mặt tại phiên tòa được quyền kháng cáo trong hạn 15 ngày kể từ ngày được tống đạt hợp lệ hoặc niêm yết bản án. Viện kiểm sát nhân dân cùng cấp, Viện kiểm sát nhân dân cấp trên trực tiếp được quyền kháng nghị theo quy định của Bộ luật tố tụng dân sự.

Trường hợp bản án được thi hành theo quy định tại Điều 2 Luật Thi hành án dân sự thì người được thi hành án dân sự, người phải thi hành án dân sự có quyền thỏa thuận thi hành án, quyền yêu cầu thi hành án, tự nguyện thi hành án hoặc bị cưỡng chế thi hành án theo quy định tại các Điều 6, 7 và 9 Luật Thi hành án dân sự; thời hiệu thi hành án được thực hiện theo quy định tại Điều 30 Luật Thi hành án dân sự.

Nguồn: https://congbobanan.toaan.gov.vn

166
Bản án/Quyết định được xét lại
Văn bản được dẫn chiếu
Văn bản được căn cứ
Bản án/Quyết định đang xem

Bản án 638/2020/HNGĐ-ST ngày 05/08/2020 về tranh chấp ly hôn

Số hiệu:638/2020/HNGĐ-ST
Cấp xét xử:Sơ thẩm
Cơ quan ban hành: Tòa án nhân dân Quận Tân Phú - Hồ Chí Minh
Lĩnh vực:Hôn Nhân Gia Đình
Ngày ban hành: 05/08/2020
Là nguồn của án lệ
Bản án/Quyết định sơ thẩm
Án lệ được căn cứ
Bản án/Quyết định liên quan cùng nội dung
Bản án/Quyết định phúc thẩm
Mời bạn Đăng nhập để có thể tải về