Bản án 637/2020/HNGĐ-ST ngày 05/08/2020 về tranh chấp ly hôn

TÒA ÁN NHÂN DÂN QUẬN TÂN PHÚ, THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH

BẢN ÁN 637/2020/HNGĐ-ST NGÀY 05/08/2020 VỀ TRANH CHẤP LY HÔN

Ngày 05 tháng 8 năm 2020 tại trụ sở Tòa án nhân dân quận Tân Phú Thành phố Hồ Chí Minh xét xử sơ thẩm công khai vụ án thụ lý số 210/2020/TLST- HNGĐ ngày 20 tháng 3 năm 2020 về: “Tranh chấp ly hôn” theo Quyết định đưa vụ án ra xét xử số 267/2020/QĐXXST- HNGĐ ngày 26 tháng 6 năm 2020 và Quyết định hoãn phiên tòa số 317/2020/QĐST-HNGĐ ngày 16 tháng 7 năm 2020, giữa các đương sự:

Nguyên đơn: Ông Tằng T, sinh năm 1963 Địa chỉ: Phường P, quận T, Thành phố Hồ Chí Minh – Có đơn xin xét xử vắng mặt.

Bị đơn: Bà Thạch Xà V, sinh năm 1978 Địa chỉ: Phường P, quận T, Thành phố Hồ Chí Minh – Vắng mặt không có lý do.

NỘI DUNG VỤ ÁN

- Nguyên đơn ông Tằng T trình bày:

Ông và bà Thạch Xà V tự nguyện chung sống, có đăng ký kết hôn theo Giấy Chứng nhận kết hôn số 73, quyển số 1/2013 ngày 16/01/2014 của Ủy ban nhân dân phường T, quận T, Thành phố Hồ Chí Minh Cuộc sống vợ chồng thời gian đầu hạnh phúc, sau đó phát sinh mâu thuẫn, nguyên nhân mâu thuẫn là do quan điểm sống không hòa hợp, vợ chồng thường xuyên gây gổ, không còn sự tôn trọng, tin tưởng nhau. Thời gian gần đây bà Thạch Xà V đã bỏ đi sinh sống như vợ chồng với người khác. Nay nhận thấy tình cảm vợ chồng không còn, mục đích hôn nhân không đạt được, nên ông yêu cầu ly hôn với bà Thạch Xà V.

Về con chung: Ông Tằng T xác định có 01 con chung tên Tằng Thị P, sinh ngày 04/3/2012, khi ly hôn ông T yêu cầu được quyền trực tiếp nuôi dưỡng con chung và không yêu cầu bà Vcấp dưỡng nuôi con.

Về tài sản chung và nghĩa vụ dân sự: Ông Tằng T xác định không có - Bị đơn bà Thạch Xà V đã được Tòa án triệu tập hợp lệ nhưng vắng mặt không có lý do.

Tại phiên tòa:

- Nguyên đơn ông Tằng T có đơn xin xét xử vắng mặt và giữ nguyên ý kiến trình bày như trên.

- Bị đơn bà Thạch Xà V đã được Tòa án triệu tập hợp lệ nhưng vắng mặt không có lý do chính đáng hoặc sự kiện bất khả kháng.

- Đại diện Viện kiểm sát nhân dân quận Tân Phú có ý kiến:

Về việc tuân theo pháp luật: Đương sự, Thẩm phán và Hội đồng xét xử đều tuân thủ theo qui định của pháp luật Tố tụng dân sự.

Về nội dung: Căn cứ bản tự khai của ông T cùng tài liệu, chứng cứ có trong hồ sơ vụ án và diễn biến tại phiên tòa hôm nay, nhận thấy quan hệ hôn nhân của ông T và bà V là hôn nhân hợp pháp. Cuộc sống hôn nhân giữa ông T và bà V không còn hạnh phúc, nguyên nhân mâu thuẫn là do bất đồng quan điểm sống, thiếu sự tôn trọng nhau, hiện đã sống ly thân, nhận thấy tình cảm vợ chồng không còn, mục đích hôn nhân không đạt được nên có cơ sở chấp nhận yêu cầu ly hôn của ông T đối với bà V.

Về con chung: Giao con chung tên Tằng Thị P, sinh ngày 04/3/2012, cho ông Tằng T được quyền trực tiếp nuôi dưỡng con chung, ông T không yêu cầu bà V cấp dưỡng nuôi con.

Về tài sản chung và nợ chung: Không xem xét giải quyết.

NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN

Sau khi nghiên cứu các tài liệu có trong hồ sơ vụ án được thẩm tra tại phiên tòa, căn cứ vào kết quả tranh luận tại phiên tòa và sau khi nghe ý kiến của đại diện Viện kiểm sát, Hội đồng xét xử nhận định:

1. Về quan hệ tranh chấp và thẩm quyền giải quyết vụ án:

Căn cứ Giấy chứng nhận kết hôn số 7, quyển số 1/2013 ngày 16/01/2014 của Ủy ban nhân dân phường P, quận T, Thành phố Hồ Chí Minh thì quan hệ hôn nhân giữa ông Tằng T và Thạch Xà V là quan hệ hôn nhân hợp pháp, được pháp luật công nhận. Bà Thạch Xà V có nơi cư trú cuối cùng tại quận Tân Phú. Toà án nhân dân quận Tân Phú thụ lý giải quyết là phù hợp với khoản 1 Điều 28; điểm a khoản 1 Điều 35; điểm a khoản 1 Điều 39 Bộ luật Tố tụng dân sự năm 2015.

[2] Về thủ tục xét xử vắng mặt:

Bà Thạch Xà V đã được Tòa án tống đạt hợp lệ giấy triệu tập đương sự, thông báo thụ lý, thông báo về phiên họp kiểm tra việc tiếp cận, công khai chứng cứ và hòa giải, quyết định đưa vụ án ra xét xử, quyết định hoãn phiên tòa theo quy định tại Điều 177, 208, 209, 210 Bộ luật Tố tụng dân sự nhưng bà V vẫn vắng mặt. Hội đồng xét xử quyết định tiến hành xét xử vắng mặt bà V theo quy định tại điểm b khoản 2 Điều 227, khoản 3 Điều 228 Bộ luật Tố tụng dân sự.

Ngày 22/5/2020, ông Tằng T có đơn yêu cầu xét xử vắng mặt, vì vậy Tòa án tiến hành xét xử vắng mặt ông T theo qui định tại Điều 227 Bộ luật Tố tụng dân sự 2015.

2. Về yêu cầu của đương sự:

- Về quan hệ hôn nhân: Xét ông Tằng T yêu cầu ly hôn với bà Thạch Xà V Theo lời trình bày của ông T, quá trình chung sống giữa vợ chồng phát sinh mâu thuẫn, nguyên nhân mâu thuẫn là do quan điểm sống không hòa hợp, vợ chồng thường xuyên gây gỗ, không còn sự tôn trọng, tin tưởng nhau, ông và bà V đã sống ly thân. Tòa án đã triệu tập bà V nhiều lần nhưng vẫn vắng mặt không có lý do thể hiện bà V không có thiện chí hòa giải để vợ chồng đoàn tụ.

Do đó, có cơ sở để xác định mâu thuẫn giữa ông T và bà V đã thực sự trầm trọng, mục đích hôn nhân không đạt được, đời sống chung không thể kéo dài. Vì vậy Hội đồng xét xử xét thấy chấp nhận yêu cầu ly hôn của ông T là phù hợp với quy định tại Điều 56 Luật Hôn nhân và Gia đình năm 2014.

- Về quan hệ con chung: Ông T xác định có 01 con chung Tằng Thị P, sinh ngày 04/3/2012, khi ly hôn ông T yêu cầu được quyền trực tiếp nuôi dưỡng con chung, ông không yêu cầu bà V cấp dưỡng nuôi con. Hội đồng xét xử xét thấy, bà V đã được Tòa án triệu tập hợp lệ nhiều lần nhưng vẫn vắng mặt, hiện nay trẻ P đang do ông T trực tiếp nuôi dưỡng, hơn nữa nguyện vọng của trẻ P là muốn sống với ông T, vì vậy để đảm bảo sự ổn định và phát triển bình thường của trẻ, Hội đồng xét xử chấp nhận yêu cầu của ông T, giao con chung cho ông T trực tiếp nuôi dưỡng là phù hợp với Điều 81 Luật Hôn nhân và Gia đình năm 2014.

Về nghĩa vụ cấp dưỡng : Do ông T không yêu cầu nên Hội đồng xét xử không xem xét.

- Về quan hệ tài sản chung: Ông T xác định không có nên Hội đồng xét xử không xem xét giải quyết.

- Về nợ chung: Ông T xác định không có nên Hội đồng xét xử không xem xét giải quyết.

3. Về án phí Hôn nhân gia đình sơ thẩm: Căn cứ vào khoản 4 Điều 147 Bộ luật Tố tụng dân sự; Điều 6; điểm a khoản 1 Điều 24; điểm a khoản 5 Điều 27 Nghị quyết 326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016 của Ủy ban Thường vụ Quốc Hội thì ông Tằng T phải chịu án phí hôn nhân gia đình sơ thẩm là 300.000 đồng.

Vì các lẽ nêu trên:

QUYẾT ĐỊNH

Căn cứ vào:

- Khoản 1 Điều 28, điểm a khoản 1 Điều 35, điểm a khoản 1 Điều 39, khoản 4 Điều 147, điểm b khoản 2 Điều 227, khoản 3 Điều 228, Điều 267, Điều 271, Điều 273 Bộ Luật Tố tụng dân sự 2015:

- Khoản 1 Điều 51, Điều 56, Điều 57; Điều 81; Điều 110 Luật Hôn nhân và Gia đình năm 2014 - Điều 6; điểm a khoản 1 Điều 24; Điểm a khoản 5 Điều 27 Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016 của Ủy Ban Thường vụ Quốc hội quy định về án phí và lệ phí Tòa án.

[1] Chấp nhận toàn bộ yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn ông Tằng T - Về quan hệ hôn nhân: Ông Tằng T được ly hôn với bà Thạch Xà V. Quan hệ hôn nhân của ông Tằng T và bà Thạch Xà V (Theo Giấy chứng nhận kết hôn số 7, quyển số 1/2013 ngày 16/01/2014 của Ủy ban nhân dân phường P, quận T, Thành phố Hồ Chí Minh) chấm dứt kể từ ngày bản án của Tòa án có hiệu lực pháp luật.

- Về quan hệ con chung: Giao con chung tên Tằng Thị P, sinh ngày 04/3/2012 cho ông Tằng T trực tiếp chăm sóc, nuôi dưỡng. Hoãn nghĩa vụ cấp dưỡng đối với bà V cho đến khi ông T có yêu cầu.

Khi lý do chính đáng, mức cấp dưỡng và phương thức cấp dưỡng có thể thay đổi. Việc thay đổi mức cấp dưỡng và phương thức cấp dưỡng do các bên thỏa thuận. Nếu không thỏa thuận được thì yêu cầu Tòa án giải quyết.

Bà V được quyền thăm nom con, không ai được cản trở.

Vì lợi ích của con, theo yêu cầu của cha mẹ hoặc cá nhân, tổ chức (người thân thích, cơ quan quản lý nhà nước về gia đình, cơ quan quản lý nhà nước về trẻ em, Hội liên hiệp phụ nữ), Tòa án có thể quyết định việc thay đổi người trực tiếp nuôi con.

- Về tài sản chung: ông T xác định không có nên Hội đồng xét xử không xem xét.

- Về nợ chung: ông T xác định không có nên Hội đồng xét xử không xem xét.

 [2] Về án phí dân sự sơ thẩm: Án phí ly hôn là 300.000 đồng do ông Tằng T chịu, được trừ vào tiền tạm ứng án phí 300.000 đồng ông Tằng T đã nộp theo Biên lai thu số AA/2019/0020707 ngày 20/3/2020 của Chi cục Thi hành án dân sự quận Tân Phú. Ông T đã nộp đủ án phí.

Thi hành tại Chi cục Thi hành án dân sự có thẩm quyền.

[3] Quyền kháng cáo: Ông Tằng T, bà Thạch Xà V được quyền kháng cáo trong hạn 15 ngày kể từ ngày được tống đạt hợp lệ hoặc niêm yết bản án. Viện kiểm sát nhân dân cùng cấp, Viện kiểm sát nhân dân cấp trên trực tiếp được quyền kháng nghị theo quy định của Bộ luật tố tụng dân sự.

Trường hợp bản án được thi hành theo quy định tại Điều 2 Luật Thi hành án dân sự thì người được thi hành án dân sự, người phải thi hành án dân sự có quyền thỏa thuận thi hành án, quyền yêu cầu thi hành án, tự nguyện thi hành án hoặc bị cưỡng chế thi hành án theo quy định tại các Điều 6, 7 và 9 Luật Thi hành án dân sự; thời hiệu thi hành án được thực hiện theo quy định tại Điều 30 Luật Thi hành án dân sự.

Nguồn: https://congbobanan.toaan.gov.vn

249
Bản án/Quyết định được xét lại
Văn bản được dẫn chiếu
Văn bản được căn cứ
Bản án/Quyết định đang xem

Bản án 637/2020/HNGĐ-ST ngày 05/08/2020 về tranh chấp ly hôn

Số hiệu:637/2020/HNGĐ-ST
Cấp xét xử:Sơ thẩm
Cơ quan ban hành: Tòa án nhân dân Quận Tân Phú - Hồ Chí Minh
Lĩnh vực:Hôn Nhân Gia Đình
Ngày ban hành: 05/08/2020
Là nguồn của án lệ
Bản án/Quyết định sơ thẩm
Án lệ được căn cứ
Bản án/Quyết định liên quan cùng nội dung
Bản án/Quyết định phúc thẩm
Mời bạn Đăng nhập để có thể tải về