Bản án 63/2021/HNGĐ-ST ngày 13/05/2021 về tranh chấp ly hôn

A ÁN NHÂN DÂN HUYỆN THỚI BÌNH, TỈNH CÀ MAU

BẢN ÁN 63/2021/HNGĐ-ST NGÀY 13/05/2021 VỀ TRANH CHẤP LY HÔN

Ngày 13 tháng 5 năm 2021, tại trụ sở Toà án nhân dân huyện Thới Bình xét xử sơ thẩm công khai vụ án thụ lý số: 28/2021/TLST – HNGĐ ngày 17 tháng 02 năm 2021 về tranh chấp ly hôn theo Quyết định đưa vụ án ra xét xử số: 66/2021/QĐXXST - HNGĐ ngày 01 tháng 4 năm 2021, giữa các đương sự:

- Nguyên đơn: Chị Phan Thị Bích T (có mặt)

- Bị đơn: Anh Nguyễn Minh H (vắng mặt)

ng địa chỉ cư trú: Ấp L, xã T, Thới Bình, Cà Mau.

NỘI DUNG VỤ ÁN

Theo đơn khởi kiện ngày 17 tháng 02 năm 2021 và quá trình giải quyết vụ án nguyên đơn chị Phan Thị Bích T trình bày:

Chị T và anh H tự nguyện chung sống với nhau, có đăng ký kết hôn tại Ủy ban nhân dân xã B vào ngày 05/5/2005. Trong quá trình chung sống vợ chồng xảy mâu thuẫn, do anh H không chung thủy, thường xuyên cải vã và đã ly thân gần một năm nay. Chị T xét thấy hôn nhân không còn hạnh phúc nên chi yêu cầu ly hôn với anh H.

Con chung: Có 03 người con chung tên Nguyễn Thị H, sinh năm 2002, Nguyễn Hoàng N, sinh ngày 17/7/2014 và Nguyễn Minh H1, sinh ngày 05/5/2015, hiện các con chung đang do chị T nuôi dạy. Khi ly hôn, cháu H đã trưởng thành nên không yêu cầu giải quyết, chị T yêu cầu tiếp tục nuôi dạy cháu H1 và cháu N, không yêu cầu anh H cấp dưỡng nuôi con chung.

Tài sản chung: Tự thỏa thuận, không yêu cầu Tòa án giải quyết. Nợ chung: Không có.

Anh Nguyễn Minh H trình bày:

Anh H thống nhất với trình bày của chị T về thời điểm kết hôn, con chung, tài sản chung và nợ chung. Về hôn nhân: Anh H không đồng ý ly hôn với chị T, vì anh H vẫn còn tình cảm với chị T. Trong trường hợp ly hôn, con chung anh H yêu cầu được nuôi dạy cháu N và cháu H1, không yêu cầu chị T cấp dưỡng nuôi con chung; Tài sản chung tự thỏa thuận; Nợ chung không có.

NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN

Về thủ tục tố tụng:

Theo quy định tại khoản 1 Điều 28, điểm a khoản 1 Điều 35, điểm a khoản 1 Điều 39 của Bộ luật tố tụng dân sự, việc chị T yêu cầu ly hôn với anh H thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án nhân dân huyện Thới Bình.

Anh H đã được Tòa án triệu tập hợp lệ để tham gia phiên tòa dân sự sơ thẩm lần thứ hai nhưng vắng mặt không có lý do. Căn cứ khoản 3 Điều 228 của Bộ luật tố tụng dân sự. Hội đồng xét xử tiến hành xét xử vắng mặt đương sự này.

Về nội dung vụ án:

[1] Về hôn nhân: Chị T và anh H tự nguyện chung sống với nhau, có đăng ký kết hôn theo quy định nên được pháp luật công nhận là vợ chồng. Quá trình chung sống không còn hạnh phúc nên đã ly thân với nhau. Việc anh chị ly thân, cho thấy hôn nhân của anh, chị đã lâm vào tình trạng trầm trọng, đời sống chung không thể kéo dài, mục đích của hôn nhân không đạt được nên chấp nhận yêu cầu của chị T được ly hôn với anh H.

[2] Về con chung: Chị T anh H đều yêu cầu nuôi con. Xét thấy, các cháu N, H1 đang chung sống ổn định với chị T. Riêng cháu N có nguyện vọng được tiếp tục chung sống với chị T. Do đó, Hội đồng xét xử chấp nhận yêu cầu nuôi con của chị T. Chị T không yêu cầu cấp dưỡng nuôi con nên không xem xét. Anh H có quyền và nghĩa vụ thăm nom con mà không ai được cản trở. Đối với cháu H đã trưởng thành chị T không yêu cầu Tòa án giải quyền nên không xem xét.

[3] Tài sản chung: Tự thỏa thuận. Nợ chung: Không có.

Về án phí hôn nhân gia đình sơ thẩm: Chị T phải chịu số tiền là 300.000 đồng theo quy định tại điểm a khoản 5 Điều 27 Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH14 ngày 30 tháng 12 năm 2016 của Ủy ban Thường vụ Quốc Hội về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp quản lý và sử dụng án phí và lệ phí Tòa án, do chị T đã nộp tạm ứng án phí nên được đối trừ không phải nộp tiếp.

Các đương sự được quyền kháng cáo theo quy định của pháp luật.

Vì các lẽ nêu trên,

QUYẾT ĐỊNH

Căn cứ khoản 3 Điều 228 của Bộ luật tố tụng dân sự, Hội đồng xét xử tiến hành xét xử vắng mặt anh Nguyễn Minh H.

Áp dụng khoản 1 Điều 56, các Điều 81, 82, 83 của Luật hôn nhân và gia đình;

khoản 4 Điều 147 của Bộ luật tố tụng dân sự; Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH14 ngày 30 tháng 12 năm 2016 của Ủy ban Thường vụ Quốc Hội về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp quản lý và sử dụng án phí và lệ phí Tòa án: [1] Về hôn nhân: Chị Phan Thị Bích T và anh Nguyễn Minh H được ly hôn.

[2] Về con chung: Giao cháu Nguyễn Hoàng N, sinh ngày 17/7/2014 và Nguyễn Minh H, sinh ngày 05/5/2015 cho chị T tiếp tục nuôi dưỡng, chị T không yêu cầu anh H cấp dưỡng nuôi con nên không xem xét. Anh H có quyền và nghĩa vụ thăm nom con mà không ai được cản trở.

[3] Về án phí hôn nhân và gia đình sơ thẩm: Chị Phan Thị Bích T phải chịu số tiền 300.000 đồng (ba trăm nghìn đồng). Ngày 17/02/2021 chị T đã nộp tạm ứng án phí số tiền 300.000 đồng theo biên lai thu tạm ứng án phí, lệ phí Tòa án số 0011486 tại Chi cục Thi hành án dân sự huyện Thới Bình được chuyển thu án phí.

Trường hợp bản án, quyết định được thi hành theo quy định tại Điều 2 Luật thi hành án dân sự thì người được thi hành án dân sự, người phải thi hành án dân sự có quyền thỏa thuận thi hành án, quyền yêu cầu thi hành án, tự nguyện thi hành án hoặc bị cưỡng chế thi hành theo quy định tại các Điều 6, 7, 7a, 7b và Điều 9 Luật thi hành án dân sự; thời hiệu thi hành án được thực hiện theo quy định tại Điều 30 Luật thi hành án dân sự.

Chị T được quyền kháng cáo bản án trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày tuyên án, anh H được quyền kháng cáo trong thời hạn 15 ngày, kể từ ngày được nhận hoặc được tống đạt hợp lệ bản án. 

Nguồn: https://congbobanan.toaan.gov.vn

195
Bản án/Quyết định được xét lại
Văn bản được dẫn chiếu
Văn bản được căn cứ
Bản án/Quyết định đang xem

Bản án 63/2021/HNGĐ-ST ngày 13/05/2021 về tranh chấp ly hôn

Số hiệu:63/2021/HNGĐ-ST
Cấp xét xử:Sơ thẩm
Cơ quan ban hành: Tòa án nhân dân Huyện Thới Bình - Cà Mau
Lĩnh vực:Hôn Nhân Gia Đình
Ngày ban hành: 13/05/2021
Là nguồn của án lệ
Bản án/Quyết định sơ thẩm
Án lệ được căn cứ
Bản án/Quyết định liên quan cùng nội dung
Bản án/Quyết định phúc thẩm
Mời bạn Đăng nhập để có thể tải về