Bản án 63/2020/HNGĐ-ST ngày 15/07/2020 về tranh chấp ly hôn

TÒA ÁN NHÂN DÂN HUYỆN CAI LẬY, TỈNH TIỀN GIANG

BẢN ÁN 63/2020/HNGĐ-ST NGÀY 15/07/2020 VỀ TRANH CHẤP LY HÔN

Ngày 15 tháng 7 năm 2020, tại trụ sở Tòa án nhân dân huyện Cai Lậy, tỉnh Tiền Giang xét xử sơ thẩm công khai vụ án thụ lý số 75/2020/TLST-HNGĐ ngày 27 tháng 02 năm 2020 về việc “Tranh chấp ly hôn” theo quyết định đưa vụ án ra xét xử số 62/2020/QĐXXST-HNGĐ ngày 01 tháng 6 năm 2020 giữa các đương sự:

- Nguyên đơn: Anh Huỳnh Long Th, sinh năm 1983 (xin vắng mặt)

Địa chỉ: ấp 17, xã LT, huyện CL, tỉnh TG.

- Bị đơn: Chị Trần Thị L, sinh năm 1986 (vắng mặt)

Địa chỉ: ấp 17, xã LT, huyện CL, tỉnh TG.

NỘI DUNG VỤ ÁN

Tại đơn khởi kiện ngày 19/02/2020, nguyên đơn anh Huỳnh Long Th trình bày: Anh và chị Trần Thị L kết hôn vào năm 2014, có đăng ký kết hôn. Vợ chồng sống chung hạnh phúc đến đầu năm 2019 thì phát sinh mâu thuẫn và đã ly thân đến nay, nguyên nhân do bất đồng quan điểm về lối sống, nên anh yêu cầu Tòa án giải quyết cho anh được ly hôn với chị L; Con chung: có 02 con chung tên Huỳnh Tấn Đ, sinh ngày 22/10/2007 và Huỳnh Ngọc H, sinh ngày 20/3/2013, khi ly hôn anh yêu cầu được nuôi dưỡng 02 con chung, không yêu cầu chị L cấp dưỡng nuôi con; Tài sản chung và nợ chung: không có nên không yêu cầu giải quyết.

Bị đơn chị Trần Thị L vng mặt trong suốt quá trình giải quyết vụ án và không có ý kiến phản bác.

NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN

Sau khi nghiên cứu các tài liệu có trong hồ sơ vụ án được thẩm tra tại phiên tòa và căn cứ vào kết quả tranh luận tại phiên tòa. Hội đồng xét xử nhận định:

[1] Nguyên đơn anh Huỳnh Long Th có đơn yêu cầu Tòa án xét xử vụ án vắng mặt, bị đơn chị Trần Thị L đã được Tòa án triệu tập hợp lệ đến lần thứ 2 để xét xử nhưng vắng mặt không lý do. Căn cứ quy định tại Điều 228 Bộ luật tố tụng dân sự Tòa án xét xử vắng mặt nguyên đơn và bị đơn.

[2] Nguyên đơn anh Huỳnh Long Th khởi kiện ly hôn bị đơn chị Trần Thị L, chị L có địa chỉ cư trú tại ấp 17, xã LT, huyện CL, tỉnh TG. Căn cứ quy định tại các Điều 28, Điều 35, Điều 39 của Bộ luật tố tụng dân sự vụ án thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án nhân dân huyện Cai Lậy, tỉnh Tiền Giang.

[3] Về quan hệ hôn nhân: Anh Huỳnh Long Th và chị Trần Thị L kết hôn vào năm 2014 có đăng ký kết hôn và được Ủy ban nhân dân xã Long Trung, huyện Cai Lậy, tỉnh Tiền Giang cấp giấy chứng nhận kết hôn số 82/2014, quyển số 01/2014, ngày 18/9/2014 nên được xem là hôn nhân hợp pháp. Tuy nhiên, xét thấy quan hệ hôn nhân giữa anh, chị đã thật sự đổ vỡ không còn khả năng hàn gắng đoàn tụ. Bởi lẽ, theo anh Th trình bày thì sau khi kết hôn vợ chồng sống chung hạnh phúc chỉ đến khoảng đầu năm 2019 thì phát sinh mâu thuẫn và đã tự sống ly thân đến nay, không ai còn quan tâm lẫn nhau, nguyên nhân do bất đồng quan điểm về lối sống. Riêng đối với chị L, từ khi được Tòa án thông báo về việc anh Th ly hôn chị vẫn bỏ mặc và cũng không có ý kiến gì, chứng tỏ chị không còn quan tâm đến tình cảm vợ chồng với anh Th nữa. Từ đó cho thấy tình cảm vợ chồng giữa anh Th và chị L thật sự không còn, mục đích hôn nhân không đạt được nên chấp nhận cho anh, chị ly hôn là phù hợp với quy định tại Điều 56 Luật hôn nhân và gia đình năm 2014.

[4] Về con chung: Anh Th và chị L có 02 con chung tên Huỳnh Tấn Đ, sinh ngày 22/10/2007 và Huỳnh Ngọc H, sinh ngày 20/3/2013, hiện tại sống chung với anh Th ổn định, nguyện vọng của các con chung đều mong muốn được sống chung với anh Th. Do vậy, khi ly hôn giao 02 con chung cho anh Th tiếp tục nuôi dưỡng là phù hợp với quy định tại Điều 81 Luật hôn nhân và gia đình năm 2014.

[5] Về cấp dưỡng nuôi con: Do anh Th chưa có yêu cầu nên không đặt ra xem xét.

[6] Về tài sản chung và nợ chung: Anh Th trình bày không có tài sản chung, nợ chung chị L vắng mặt nên Hội đồng xét xử không đặt ra xem xét.

[7] Về án phí sơ thẩm: Anh Th khởi kiện xin ly hôn nên phải chịu án phí theo quy định tại Điều 27 Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH 14 ngày 30/12/2016 của Ủy ban thường vụ Quốc hội về án phí, lệ phí Tòa án;

Vì các lẽ trên,

QUYẾT ĐỊNH

Áp dụng các Điều 28, Điều 35, Điều 39, Điều 147, Điều 228, Điều 238 Bộ luật tố tụng dân sự 2015; Điều 56, Điều 81, Điều 82, và Điều 83 Luật hôn nhân và gia đình năm 2014; Điều 27 Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH 14 ngày 30/12/2016 của Ủy ban thường vụ Quốc hội về án phí, lệ phí Tòa án;

Tuyên xử:

1 - Về hôn nhân: Chấp nhận yêu cầu khởi kiện của anh Huỳnh Long Th. Cho anh Huỳnh Long Th được ly hôn chị Trần Thị L.

2 - Về con: Giao con 02 chung tên Huỳnh Tấn Đ, sinh ngày 22/10/2007 và Huỳnh Ngọc H, sinh ngày 20/3/2013 cho anh Huỳnh Long Th nuôi dưỡng. Chị Trần Thị L được quyền thăm nom con chung không ai được cản trở.

3 - Về án phí: Anh Huỳnh Long Th phải chịu 300.000đ án phí hôn nhân sơ thẩm. Anh đã nộp 300.000đ tiền tạm ứng án phí theo biên lai thu số 0005105 ngày 27/02/2020 của Chi cục Thi hành án dân sự huyện Cai Lậy xem như thi hành xong.

4 - Về quyền kháng cáo: Các đương sự có quyền làm đơn kháng cáo trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày tuyên án, đương sự vắng mặt tại phiên tòa hoặc không có mặt khi tuyên án mà có lý do chính đáng thì thời hạn kháng cáo tính từ ngày nhận được bản án hoặc được tống đạt hợp lệ.

5 - Trường hợp bản án, quyết định được thi hành theo quy định tại điều 2 Luật Thi hành án dân sự thì người được thi hành án dân sự, người phải thi hành án dân sự có quyền thỏa thuận thi hành án, quyền yêu cầu thi hành án, tự nguyện thi hành án hoặc bị cưỡng chế thi hành án theo quy định tại các điều 6, 7 và 9 Luật Thi hành án dân sự; thời hiệu thi hành án được thực hiện theo quy định tại Điều 30 Luật thi hành án dân sự.

Nguồn: https://congbobanan.toaan.gov.vn

209
Bản án/Quyết định được xét lại
Văn bản được dẫn chiếu
Văn bản được căn cứ
Bản án/Quyết định đang xem

Bản án 63/2020/HNGĐ-ST ngày 15/07/2020 về tranh chấp ly hôn

Số hiệu:63/2020/HNGĐ-ST
Cấp xét xử:Sơ thẩm
Cơ quan ban hành: Tòa án nhân dân Thị xã Cai Lậy - Tiền Giang
Lĩnh vực:Hôn Nhân Gia Đình
Ngày ban hành: 15/07/2020
Là nguồn của án lệ
Bản án/Quyết định sơ thẩm
Án lệ được căn cứ
Bản án/Quyết định liên quan cùng nội dung
Bản án/Quyết định phúc thẩm
Mời bạn Đăng nhập để có thể tải về