Bản án 63/2018/HNGĐ-ST ngày 11/09/2018 về tranh chấp ly hôn

TÒA ÁN NHÂN DÂN HUYỆN HÀM TÂN, TỈNH BÌNH THUẬN

BẢN ÁN 63/2018/HNGĐ-ST NGÀY 11/09/2018 VỀ TRANH CHẤP LY HÔN

Ngày 11 tháng 9 năm 2018 tại trụ sở Tòa án nhân dân huyện Hàm Tân xét xử sơ thẩm công khai vụ án Hôn nhân và gia đình thụ lý số 150/2018/HNGĐ-ST ngày 16 tháng 7 năm 2018 về việc: “Ly hôn” theo Quyết định đưa vụ án ra xét xử số 59/2018/QĐXXST-HNGĐ ngày 27 tháng 8 năm 2018 giữa các đương sự:

Nguyên đơn: Chị Nguyễn Thị Bích K- sinh năm 1982 (vắng mặt)

Trú tại: Khu phố T, thị trấn TN, huyện H, Bình Thuận.

Bị đơn: Anh Trần Chí K1, sinh năm 1980 (vắng mặt)

Trú tại: Khu phố T, thị trấn TN, huyện H, Bình Thuận.

Hiện đang chấp hành án tại: Phân trại 2, Trại giam Thủ Đức, huyện Hàm Tân, Bình Thuận.

NỘI DUNG VỤ ÁN

Trong đơn khởi kiện ngày 16/7/2018 và trong quá trình giải quyết vụ án nguyên đơn chị Nguyễn Thị Bích K trình bày:

Chị và anh Trần Chí K1 tự nguyện tìm hiểu và đăng ký kết hôn ngày 13/7/2007 tại Ủy ban nhân dân thị trấn TN, Hàm Tân. Trong quá trình sống chung thì anh, chị có nhiều mâu thuẫn, thường xuyên cãi vã nhau. Nguyên nhân là do anh K1 nghiện ma túy và buôn bán ma túy. Đến năm 2014 thì anh Kiêm bị bắt và bị Tòa án nhân dân huyện Hàm Tân xử phạt 12 năm tù về tội buôn bán ma túy. Nay mục đích hôn nhân không đạt được nên chị yêu cầu Tòa án giải quyết cho chị được ly hôn với anh K1.

Về con chung: Vợ chồng không có con chung.

Về tài sản chung, nợ chung: Không yêu cầu Tòa án giải quyết.

Tại Biên bản lấy lời khai ngày 26/7/2018 bị đơn anh Trần Chí K1 trình bày:

Anh đồng ý với chị K về thời gian kết hôn và sống chung, trong cuộc sống vợ chồng không mâu thuẫn gì lớn, tuy nhiên đến ngày 07/7/2014 thì anh bị bắt và bị Tòa án nhân dân huyện Hàm Tân xử phạt 12 năm tù về tội buôn bán ma túy. Nay chị K yêu cầu ly hôn thì anh đồng ý.

Trong thời gian sống chung vợ chồng thì không có con chung.

Về tài sản chung, nợ chung: Không yêu cầu Tòa án giải quyết.

Đại diện Viện kiểm sát phát biểu quan điểm: Trong quá trình giải quyết vụ án cũng như tại phiên tòa hôm nay Thẩm phán, HĐXX đã tuân theo đúng và đầy đủ trình tự, thủ tục tố tụng. Các đương sự đã chấp hành đúng theo quy định của pháp luật.

Về nội dung: Căn cứ vào các chứng cứ có trong hồ sơ vụ án và tại phiên tòa, thấy rằng anh Trần Chí K1 và chị Nguyễn Thị Bích K tự nguyện tìm hiểu và có đăng ký kết hôn tại UBND thị trấn TN năm 2007 là đúng quy định nên đây là hôn nhân hợp pháp. Trong cuộc sống vợ chồng có xảy ra mâu thuẫn, năm 2014 thì anh Kiêm bị bắt và bị Tòa án nhân dân huyện Hàm Tân xử phạt 12 năm tù về tội buôn bán ma túy nên tình cảm vợ chồng không còn, không thể hàn gắn được nữa, nay anh K1 cũng đã đồng ý ly hôn theo yêu cầu của chị K nên chị K làm đơn xin ly hôn là có cơ sở đề nghị HĐXX căn cứ vào Điều 55, Điều 56 Luật Hôn nhân và gia đình năm 2014 công nhận sự thuận tình ly hôn giữa chị K và anh K1. Về con chung, chị K và anh K1 không có con chung; về tài sản chung, nợ chung các đương sự không yêu cầu nên không đề nghị xem xét; về án phí, chị K phải chịu án phí theo quy định của pháp luật.

NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN

Căn cứ vào các tài liệu chứng cứ đã được thẩm tra tại phiên tòa, căn cứ vào kết quả tranh luận tại phiên tòa, trên cơ sở xem xét đầy đủ, toàn diện chứng cứ, ý kiến của đương sự, ý kiến của đại diện Viện kiểm sát nhân dân huyện Hàm Tân tham gia phiên tòa, Hội đồng xét xử nhận thấy:

Về quan hệ pháp luật có tranh chấp và thẩm quyền giải quyết của Tòa án: HĐXX thấy rằng đây là tranh chấp “Ly hôn” được quy định tại khoản 1 Điều 28 Bộ luật tố tụng dân sự thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án nhân dân huyện Hàm Tân theo quy định tại điểm a khoản 1 Điều 35, Điều 39 của Bộ luật tố tụng dân sự.

Về sự có mặt của đương sự: Tại phiên tòa các đương sự không có mặt nhưng đã có đơn xin xét xử vắng mặt nên Tòa án tiến hành xét xử là phù hợp với quy định tại Điều 227 Bộ luật tố tụng dân sự.

Xét yêu cầu của nguyên đơn:

Về quan hệ hôn nhân: Theo lời trình bày của nguyên đơn cũng như các tài liệu khác có trong hồ sơ vụ án anh Trần Chí K1 và chị Nguyễn Thị Bích K tự nguyện tìm hiểu và đăng ký kết hôn tại UBND thị trấn TN, Hàm Tân năm 2007 đúng quy định của pháp luật nên đây là quan hệ hôn nhân hợp pháp.

Trong quá trình sống chung với nhau chị K và anh K1 xảy ra mâu thuẫn, nguyên nhân là do anh K1 nghiện ma túy và buôn bán ma túy nên năm 2014 anh K1 đã bị Tòa án nhân dân huyện Hàm Tân xử phạt 12 năm tù về tội buôn bán trái phép chất ma túy và hiện nay đang phải chấp hành án tại Trại giam Thủ Đức, trong quá trình giải quyết vụ án thì anh K1 cũng đã đồng ý ly hôn với chị K. Mặc dù các đương sự không có mặt tại phiên tòa nhưng trong quá trình giải quyết vụ án, các đương sự đã thống nhất được với nhau về việc giải quyết toàn bộ nội dung vụ án, việc các đương sự thỏa thuận là hoàn toàn tự nguyện, không trái điều cấm của luật, không trái đạo đức xã hội nên cần được công nhận. Do đó lời đề nghị của Đại diện Viện kiểm sát nhân dân huyện Hàm Tân là có căn cứ và yêu cầu xin ly hôn của chị K là có cơ sở.

Về con chung: Trong quá trình sống chung chị K và anh K1 không có con chung.

Về tài sản chung, nợ chung: Vợ chồng tự thỏa thuận không yêu cầu Tòa án giải quyết nên Hội đồng xét xử không xem xét.

Về án phí: Đương sự phải chịu án phí theo quy định của pháp luật.

Vì các lẽ trên;

QUYẾT ĐỊNH

- Căn cứ khoản 1 Điều 28, điểm a khoản 1 Điều 35, Điều 39, Điều 147, Điều 227 BLTTDS; Điều 51, Điều 55, Điều 56, Điều 59 Luật hôn nhân và gia đình năm 2014; Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH14 ngày 30.12.2016 của Uỷ ban thường vụ Quốc hội.

-Tuyên xử:

1. Chấp nhận yêu cầu của chị Nguyễn Thị Bích K.

Về hôn nhân: Công nhận sự thuận tình ly hôn giữa chị Nguyễn Thị Bích K và anh Trần Chí K1.

Về con chung: Chị K và anh K1 không có con chung.

Về tài sản chung, nợ chung: Đương sự không yêu cầu nên Hội đồng xét xử không xem xét.

2. Về án phí: Chị Nguyễn Thị Bích K phải chịu 300.000đồng án phí HNGĐ sơ thẩm được khấu trừ vào tiền tạm ứng án phí đã nộp là 300.000đ theo biên lai thu tiền số 0016814 ngày 16/7/2018 của Chi cục Thi hành án dân sự huyện Hàm Tân.

3. Án xử công khai, các đương sự vắng mặt được quyền kháng cáo bản án này trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày nhận được bản án hoặc niêm yết công khai.

Nguồn: https://congbobanan.toaan.gov.vn

286
Bản án/Quyết định được xét lại
Văn bản được dẫn chiếu
Văn bản được căn cứ
Bản án/Quyết định đang xem

Bản án 63/2018/HNGĐ-ST ngày 11/09/2018 về tranh chấp ly hôn

Số hiệu:63/2018/HNGĐ-ST
Cấp xét xử:Sơ thẩm
Cơ quan ban hành: Tòa án nhân dân Huyện Hàm Tân - Bình Thuận
Lĩnh vực:Hôn Nhân Gia Đình
Ngày ban hành: 11/09/2018
Là nguồn của án lệ
Bản án/Quyết định sơ thẩm
Án lệ được căn cứ
Bản án/Quyết định liên quan cùng nội dung
Bản án/Quyết định phúc thẩm
Mời bạn Đăng nhập để có thể tải về