Bản án 630/2020/HNGĐ-ST ngày 26/05/2020 về tranh chấp ly hôn

TÒA ÁN NHÂN DÂN THÀNH PHỐ H

BẢN ÁN 630/2020/HNGĐ-ST NGÀY 26/05/2020 VỀ TRANH CHẤP LY HÔN

Ngày 26/5/2020, tại trụ sở Tòa án nhân dân dân Thành phố H, xét xử sơ thẩm công khai vụ án hôn nhân gia đình thụ lý số 416/2019/TLST-HNGĐ ngày 30 tháng 7 năm 2019 về “Tranh chấp ly hôn” theo Quyết định đưa vụ án ra xét xử số 2455/2020/QĐXXST-HNGĐ ngày 08 tháng 5 năm 2020, giữa các đương sự:

- Nguyên đơn: Bà Võ Thị Hoa L, sinh năm: 1989 (Vắng mặt) Địa chỉ: Số 87B đường TVC, Tổ 8, Ấp 3, xã PVA, huyện CC, Thành phố H, Việt Nam.

- Bị đơn: Ông Pham Thai M, sinh năm: 1972 (Vắng mặt) Địa chỉ: Số 3825 San Marco Dr, Stockton, CA 95212, USA.

NỘI DUNG VỤ ÁN

Theo đơn khởi kiện và bản tự khai, bà Võ Thị Hoa L trình bày:

Bà Võ Thị Hoa L và ông Pham Thai M quen biết nhau từ năm 2014, đến năm 2016 tự nguyện kết hôn, đăng ký kết hôn tại Ủy ban nhân dân huyện CC, Thành phố H, Việt Nam theo giấy chứng nhận kết hôn số 100 ngày 12/12/2016.

Sau khi kết hôn, ông Pham Thai M trở lại sinh sống tại nước Mỹ (USA), bà Võ Thị Hoa L sinh sống tại Việt Nam, vợ chồng vẫn thường xuyên liên lạc với nhau qua điện thoại, đến năm 2017 ông Pham Thai M có về Việt Nam, vợ chồng có thời gian sống chung và nảy sinh nhiều mâu thuẫn, bất đồng quan điểm sống, sau khi ông Pham Thai M trở về nước Mỹ (USA) cho đến nay vợ chồng không còn liên lạc với nhau. Từ đó tình cảm vợ chồng dần phai nhạt và hiện nay không còn tình cảm với nhau. Nhận thấy cuộc sống vợ chồng không đem lại hạnh phúc, mục đích hôn nhân không đạt được nên bà Võ Thị Hoa L yêu cầu được ly hôn với ông Pham Thai M.

Về con chung: Vợ chồng có 01 (Một) con chung tên Phạm Thiên Â, sinh ngày 20/9/2017, hiện nay do bà Võ Thị Hoa L trực tiếp chăm sóc, nuôi dưỡng. Bà Võ Thị Hoa L yêu cầu được trực tiếp nuôi dưỡng con chung, không yêu cầu ông Pham Thai M cấp dưỡng nuôi con.

Về tài sản chung, nợ chung: Không có.

Đối với bị đơn ông Pham Thai M:

Trong đơn đồng ý ly hôn đã được Hợp pháp hóa lãnh sự ngày 25/11/2019, ông Pham Thai M trình bày thừa nhận quan hệ hôn nhân, việc đăng ký kết hôn, con chung, tài sản chung, nợ chung, mâu thuẩn vợ chồng như bà Võ Thị Hoa L trình bày. Bà Võ Thị Hoa L yêu cầu ly hôn, giải quyết con chung, tài sản chung, nợ chung; ông Pham Thai M có ý kiến như sau:

Về quan hệ hôn nhân: Ông Pham Thai M đồng ý ly hôn theo yêu cầu của bà Võ Thị Hoa L.

Về con chung: Ông Pham Thai M đồng ý giao con chung tên Phạm Thiên Â, sinh ngày 20/9/2017 cho bà Võ Thị Hoa L trực tiếp chăm sóc, nuôi dưỡng, ông Pham Thai M không cấp dưỡng nuôi con.

Về tài sản chung, nợ chung: Không có.

Do không thể tham gia phiên tòa xét xử vụ án hôn nhân gia đình theo đơn khởi kiện của bà Võ Thị Hoa L tại Việt Nam, ông Pham Thai M yêu cầu Tòa án nhân dân Thành phố H xét xử vắng mặt ông Pham Thai M.

NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN

Sau khi nghiên cứu các tài liệu, chứng cứ có trong hồ sơ vụ án đã được thẩm tra tại phiên tòa và căn cứ vào kết quả tranh luận tại phiên tòa. Hội đồng xét xử nhận định:

Xét về quan hệ tranh chấp và thẩm quyền giải quyết vụ án:

Căn cứ nội dung yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn bà Võ Thị Hoa L yêu cầu ly hôn với bị đơn ông Pham Thai M, đây là quan hệ pháp luật tranh chấp về “Ly hôn theo yêu cầu của một bên” theo quy định tại Khoản 1 Điều 51 Luật Hôn nhân và gia đình năm 2014, thuộc trường hợp “Ly hôn” theo quy định tại Khoản 1 Điều 28 Bộ luật Tố tụng dân sự năm 2015. Bị đơn ông Pham Thai M đang cư trú tại nước Mỹ (USA) nên thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa gia đình và người chưa thành niên Tòa án nhân dân Thành phố H theo quy định tại Điều 35, Điều 37, Điều 38, Điều 39 Bộ luật Tố tụng dân sự năm 2015.

Xét sự vắng mặt của bị đơn ông Pham Thai M tại phiên tòa sơ thẩm:

Ông Pham Thai M có yêu cầu xét xử vắng mặt đã được Hợp pháp hóa lãnh sự ngày 25/11/2019. Do đó, Hội đồng xét xử tiến hành mở phiên tòa xét xử vắng mặt ông Pham Thai M theo quy định tại Điều 238 Bộ luật Tố tụng dân sự năm 2015.

Xét yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn bà Võ Thị Hoa L đối với bị đơn ông Pham Thai M, xét thấy:

Về quan hệ hôn nhân: Căn cứ Giấy chứng nhận kết hôn số 100 ngày 12/12/2016 của Ủy ban nhân dân huyện CC, Thành phố H, Việt Nam cấp cho ông Pham Thai M và bà Võ Thị Hoa L, có cơ sở xác định quan hệ hôn nhân giữa ông Pham Thai M và bà Võ Thị Hoa L là hôn nhân hợp pháp theo quy định tại Điều 8, Điều 9 Luật Hôn nhân và gia đình năm 2014.

Bà Võ Thị Hoa L yêu cầu ly hôn ông Pham Thai M với lý do sau khi kết hôn, ông Pham Thai M trở lại sinh sống tại nước Mỹ (USA), bà Võ Thị Hoa L sinh sống tại Việt Nam, vợ chồng vẫn thường xuyên liên lạc với nhau qua điện thoại, đến năm 2017 ông Pham Thai M có về Việt Nam, vợ chồng có thời gian sống chung và nảy sinh nhiều mâu thuẫn, bất đồng quan điểm sống, sau khi ông Pham Thai M trở về nước Mỹ (USA) cho đến nay vợ chồng không còn liên lạc với nhau. Từ đó tình cảm vợ chồng dần phai nhạt và hiện nay không còn tình cảm với nhau. Đối với ông Pham Thai M cũng thừa nhận trình bày của bà Võ Thị Hoa L là đúng và đồng ý ly hôn bà Võ Thị Hoa L. Xét thấy, tình nghĩa vợ chồng giữa bà Võ Thị Hoa L và ông Pham Thai M không có sự quan tâm, chăm sóc, giúp đỡ lẫn nhau; điều kiện sống mỗi người mỗi nơi không có sự chia sẻ, thực hiện các công việc trong một gia đình; khả năng đoàn tụ không có nên có cơ sở chấp nhận yêu cầu khởi kiện của bà Võ Thị Hoa L xin ly hôn ông Pham Thai M theo quy định tại Điều 19, Điều 51, Điều 56 Luật Hôn nhân và gia đình năm 2014.

Về con chung: Bà Võ Thị Hoa L và ông Pham Thai M có 01 (Một) con chung tên Phạm Thiên Â, sinh ngày 20/9/2017.

Bà Võ Thị Hoa L yêu cầu trực tiếp chăm sóc, nuôi dưỡng con chung, ông Pham Thai M đồng ý, nên ghi nhận sự tự nguyện của bà Võ Thị Hoa L và ông Pham Thai M về người trực tiếp chăm sóc, nuôi dưỡng con chung. Giao con chung tên Phạm Thiên  cho bà Võ Thị Hoa L trực tiếp chăm sóc, nuôi dưỡng.

Bà Võ Thị Hoa L không yêu cầu ông Pham Thai M cấp dưỡng nuôi con chung, ông Pham Thai M đồng ý, nên ghi nhận sự tự nguyện của bà Võ Thị Hoa L và ông Pham Thai M về nghĩa vụ cấp dưỡng nuôi con. Bà Võ Thị Hoa L không yêu cầu ông Pham Thai M cấp dưỡng nuôi con chung chưa thành niên cho đến khi có yêu cầu của bà Võ Thị Hoa L.

Về tài sản chung, nợ chung: Hai bên xác định không có nên Hội đồng xét xử không xem xét, giải quyết.

Vì các lẽ trên,

QUYẾT ĐỊNH

Căn cứ Khoản 1 Điều 28, Điểm a Khoản 1 Điều 37, Khoản 2 Điều 38, Điều 39, Khoản 4 Điều 147, Điều 238, Điều 266, Điều 271, Điều 273, Điều 278, Điều 280, Khoản 2 Điều 479 Bộ luật Tố tụng dân sự năm 2015;

Căn cứ Điều 8, Điều 9, Điều 19, Điều 51, Điều 56, Điều 58, Điều 81, Điều 82, Điều 83, Điều 84 Luật Hôn nhân và gia đình năm 2014;

Căn cứ Luật phí và lệ phí năm 2015;

Căn cứ Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016 của Ủy ban thường vụ Quốc hội quy định về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản lý và sử dụng án phí và lệ phí Tòa án.

Tuyên xử:

Chấp nhận yêu cầu khởi kiện của bà Võ Thị Hoa L đối với ông Pham Thai M:

- Quan hệ hôn nhân: Bà Võ Thị Hoa L ly hôn ông Pham Thai M.

- Về con chung: Có 01 (Một) con chung tên Phạm Thiên Â, sinh ngày 20/9/2017. Giao con chung tên Phạm Thiên  cho bà Võ Thị Hoa L trực tiếp chăm sóc, nuôi dưỡng; Hoãn nghĩa vụ cấp dưỡng nuôi con chung chưa thành niên đối với ông Pham Thai M cho đến khi có yêu cầu của bà Võ Thị Hoa L. Việc giao nhận con chung tên Phạm Thiên  do hai bên đương sự tự nguyện thi hành hoặc yêu cầu cơ quan Thi hành án dân sự có thẩm quyền thi hành.

Vì lợi ích của con, theo yêu cầu của một hoặc cả hai bên, Tòa án có thể quyết định thay đổi người trực tiếp nuôi con hoặc mức đóng góp cho việc nuôi dưỡng, giáo dục con.

Sau khi ly hôn, người không trực tiếp nuôi con có quyền, nghĩa vụ thăm nom con mà không ai được cản trở. Cha, mẹ không trực tiếp nuôi con lạm dụng việc thăm nom để cản trở hoặc gây ảnh hưởng xấu đến việc trông nom, chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục con thì người trực tiếp nuôi con có quyền yêu cầu Tòa án hạn chế quyền thăm nom con của người đó.

- Về tài sản chung, nợ chung: Không có.

Án phí hôn nhân và gia đình sơ thẩm: Bà Võ Thị Hoa L phải chịu 300.000đ (Ba trăm ngàn đồng) nhưng được cấn trừ vào biên lai thu tạm ứng án phí, lệ phí Tòa án số 0024074 ngày 26/7/2019 của Cục thi hành án dân sự Thành phố H.

Bà Võ Thị Hoa L vắng mặt tại phiên tòa sơ thẩm được quyền kháng cáo bản án sơ thẩm trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày bản án sơ thẩm được tống đạt hợp lệ hoặc kể từ ngày bản án sơ thẩm được niêm yết hợp lệ theo quy định của pháp luật.

Ông Pham Thai M vắng mặt tại phiên tòa sơ thẩm được quyền kháng cáo bản án sơ thẩm trong thời hạn 01 tháng kể từ ngày bản án sơ thẩm được tống đạt hợp lệ hoặc kể từ ngày bản án sơ thẩm được niêm yết hợp lệ theo quy định của pháp luật.

Nguồn: https://congbobanan.toaan.gov.vn

129
Bản án/Quyết định được xét lại
Văn bản được dẫn chiếu
Văn bản được căn cứ
Bản án/Quyết định đang xem

Bản án 630/2020/HNGĐ-ST ngày 26/05/2020 về tranh chấp ly hôn

Số hiệu:630/2020/HNGĐ-ST
Cấp xét xử:Sơ thẩm
Cơ quan ban hành: Tòa án nhân dân Hồ Chí Minh
Lĩnh vực:Hôn Nhân Gia Đình
Ngày ban hành: 26/05/2020
Là nguồn của án lệ
Bản án/Quyết định sơ thẩm
Án lệ được căn cứ
Bản án/Quyết định liên quan cùng nội dung
Bản án/Quyết định phúc thẩm
Mời bạn Đăng nhập để có thể tải về