Bản án 626/2020/HNGĐ-ST ngày 30/11/2020 về tranh chấp ly hôn

TÒA ÁN NHÂN DÂN HUYỆN CHÂU PHÚ, TỈNH AN GIANG

BẢN ÁN 626/2020/HNGĐ-ST NGÀY 30/11/2020 VỀ TRANH CHẤP LY HÔN

Ngày 30 tháng 11 năm 2020 tại trụ sở Tòa án nhân dân huyện Châu Phú, tỉnh An Giang xét xử sơ thẩm công khai vụ án hôn nhân và gia đình thụ lý số: 321/2020/TLST-HNGĐ, ngày 17 tháng 6 năm 2020 về việc “Tranh chấp ly hôn”.

Theo Quyết định đưa vụ án ra xét xử số: 319/2020/QĐXXST-HNGĐ ngày 27/10/2020 và Quyết định hoãn phiên tòa số: 251/2020/QĐST-HNGĐ ngày 13/11/2020 giữa các đương sự:

- Nguyên đơn: Ông Trịnh Minh S, sinh năm 1989, nơi cư trú: số 192, tổ 6, ấp BL, xã BC, huyện Châu Phú, tỉnh An Giang. có đơn xin xét xử vắng mặt

- Bị đơn: Bà Nguyễn Thị Bích Th, sinh năm 1992, nơi cư trú: số 192, tổ 6, ấp BL, xã BC, huyện Châu Phú, tỉnh An Giang. Vắng mặt

NỘI DUNG VỤ ÁN

- Theo đơn khởi kiện ngày 09 tháng 6 năm 2020 và trong quá trình giải quyết nguyên đơn ông Trịnh Minh S trình bày:

Về quan hệ hôn nhân: Ông bà kết hôn khoảng năm 2013, có đăng ký kết hôn tại UBND xã Bình Chánh. Trong thời gian chung sống hạnh phúc đến năm 2019 thì phát sinh mâu thuẫn do bất đồng quan điểm thường xuyên cự cãi, đã ly thân từ tết năm 2020 cho đến nay. Ông yêu cầu ly hôn với bà Th.

Về quan hệ con chung: ông bà có 01 (một) con chung tên Trịnh Nguyễn Duy, sinh ngày 01/11/2013. Khi ly hôn, ông yêu cầu tiếp tục được nuôi dưỡng cháu Duy và không yêu cầu bà Th cấp dưỡng nuôi con.

Về tài sản chung và nợ chung: không yêu cầu Tòa án giải quyết.

- Bị đơn bà Nguyễn Thị Bích Th đã được Tòa án tống đạt các thủ tục tố tụng đúng theo quy định pháp luật nhưng bà không gửi văn bản tự khai và không tham gia tố tụng nên không ghi nhận được ý kiến của bà.

Tại phiên toà:

- Đại diện Viện kiểm sát nhân dân huyện Châu Phú phát biểu ý kiến:

+ Về thủ tục tố tụng: Thẩm phán được phân công giải quyết vụ án, Hội đồng xét xử, thư ký phiên tòa và nguyên đơn đã thực hiện đúng, đầy đủ quy định của pháp luật tố tụng dân sự. Bị đơn không thực hiện theo giấy triệu tập của Tòa án là vi phạm Điều 70 Bộ luật Tố tụng dân sự.

+ Về quan điểm giải quyết vụ án: Đề nghị Hội đồng xét xử chấp nhận yêu cầu khởi kiện của ông S, cho ông S ly hôn với bà Th. Ông bà có 01 (một) con chung tên Trịnh Nguyễn Duy, sinh ngày 01/11/2013. Giao con chung cho ông S tiếp tục nuôi dưỡng và bà Th không cấp dưỡng nuôi con. Về tài sản chung, nợ chung: không xem xét giải quyết.

NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN

Sau khi nghiên cứu tài liệu có trong hồ sơ vụ án được thẩm tra tại phiên tòa, Hội đồng xét xử nhận định:

[1] Về tố tụng:

[1.1] Về thẩm quyền giải quyết: ông S khởi kiện yêu cầu ly hôn với bà Th, địa chỉ cư trú của bà Th là tại xã Bình Chánh, huyện Châu Phú, tỉnh An Giang nên Tòa án nhân dân huyện Châu Phú có thẩm quyền thụ lý, giải quyết vụ án là đúng theo quy định theo khoản 1 Điều 28, điểm a khoản 1 Điều 35 và điểm b khoản 1 Điều 39 Bộ luật tố tụng dân sự.

[1.2] Về thủ tục tố tụng: Bà Th đã được Tòa án triệu tập hợp lệ tham gia phiên tòa nhưng bà vắng mặt không có lý do và ông S có đơn xin xét xử vắng mặt. Do đó, Hội đồng xét xử tiến hành xét xử vắng mặt ông S và bà Th theo quy định tại Điều 227, Điều 228 của Bộ luật tố tụng dân sự.

[2] Về nội dung giải quyết vụ án:

[2.1] Ông S và bà Th tự nguyện kết hôn và có đăng ký kết hôn vào ngày 23/4/2013 tại Ủy ban nhân dân xã Bình Chánh, huyện Châu Phú, tỉnh An Giang nên được pháp luật Việt Nam công nhận hôn nhân giữa ông bà là hợp pháp. Nay cuộc sống hôn nhân phát sinh mâu thuẫn và tình cảm vợ chồng không còn nên ông S yêu cầu được ly hôn với bà Th.

[2.2] Tòa án đã thực hiện, cấp, tống đạt hợp lệ các văn bản tố tụng cho bà Th để bà thực hiện quyền và nghĩa vụ tố tụng của mình cũng như trình bày ý kiến đối với yêu cầu của nguyên đơn tuy nhiên cho đến nay bà vẫn vắng mặt không tham gia phiên họp, hòa giải, xét xử và không gửi văn bản trình bày ý kiến, xem như bà tự từ bỏ quyền lợi của bản thân.

[2.3] Qua xác minh thì địa phương xác định bà Th có đăng ký hộ khẩu thường trú tại địa chỉ xã Bình Chánh, huyện Châu Phú, tỉnh An Giang. Về tình trạng hôn nhân và mâu thuẫn cụ thể giữa vợ chồng ông bà như thế nào thì địa phương không rõ.

[2.4] Ông bà là vợ chồng thì phải có nghĩa vụ thương yêu, quan tâm, chăm sóc lẫn nhau cũng như chia sẻ, hỗ trợ nhau trong cuộc sống nhưng trên thực tế ông bà đã không còn sự thăm nom, chăm sóc lẫn nhau, hiện ông bà không còn chung sống cùng nhau, ly thân từ tết năm 2020 cho đến nay mà vẫn không gàn gắn được tình cảm. Nay ông S yêu cầu ly hôn do mâu thuẫn trầm trọng trong cuộc sống hôn nhân và ông từ chối hòa giải cũng như xin vắng mặt khi xét xử cho thấy sự cương quyết trong việc yêu cầu ly hôn, phía bà Th thì vắng mặt trong thời gian giải quyết vụ án, không có thể hiện thiện chí muốn hàn gắn đoàn tụ gia đình, không quan tâm đến yêu cầu ly hôn của ông S. Như vậy cho thấy cuộc sống chung của ông bà không hạnh phúc, mục đích hôn nhân không đạt được nếu duy trì hôn nhân cũng không đem lại hạnh phúc cho cả hai do đó yêu cầu ly hôn của ông S với bà Th là có cơ sở, phù hợp với quy định pháp luật nên được Hội đồng xét xử chấp nhận.

[2.5] Ông bà có 01 (một) con chung tên Trịnh Nguyễn Duy, sinh ngày 01/11/2013 hiện đang do ông S nuôi dưỡng. Khi ly hôn, ông S yêu cầu được tiếp tục nuôi dưỡng con chung và không yêu cầu bà Th cấp dưỡng nuôi con. Xét thấy, để đảm bảo ổn định tâm lý, cuộc sống sinh hoạt của con chung và phù hợp với nguyện vọng của cháu Duy, do đó Hội đồng xét xử căn cứ vào Điều 81 Luật hôn nhân và gia đình 2014 chấp nhận giao con chung cho ông S được tiếp tục nuôi dưỡng và bà Th không phải cấp dưỡng nuôi con. Ông S và thành viên gia đình không được cản trở bà Th trong việc thăm nom, chăm sóc, giáo dục và nuôi dưỡng con chung. Vì lợi ích của con, theo yêu cầu của người thân thích của con hoặc cơ quan, tổ chức có thẩm quyền, Toà án có thể quyết định thay đổi người trực tiếp nuôi con, hạn chế quyền thăm nom con, thay đổi việc cấp dưỡng nuôi con chung theo quy định của pháp luật, khi có yêu cầu sẽ được giải quyết thành vụ án khác.

[2.6] Về quan hệ tài sản chung và nợ chung: không yêu cầu giải quyết nên Hội đồng xét xử không xem xét giải quyết.

[2.7] Về án phí hôn nhân sơ thẩm: Ông S phải chịu án phí hôn nhân và gia đình sơ thẩm. Bà Th không phải chịu án phí sơ thẩm.

Vì các lẽ trên,

QUYẾT ĐỊNH

- Căn cứ Điều 28, Điều 35, Điều 147, Điều 227, Điều 228, Điều 266, Điều 273 và Điều 278 Bộ luật Tố tụng dân sự 2015:

- Căn cứ khoản 1 Điều 9, Điều 51, Điều 53, Điều 56, Điều 81, Điều 82, Điều 83 của Luật hôn nhân và gia đình 2014:

- Căn cứ Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016 của Ủy ban Thường vụ Quốc hội quy định về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản lý và sử dụng án phí và lệ phí Tòa án:

Chấp nhận toàn bộ yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn ông Trịnh Minh S.

- Về quan hệ hôn nhân: Cho ông Trịnh Minh S được ly hôn với bà Nguyễn Thị Bích Th.

Giấy chứng nhận kết hôn số 32/2013 quyển số 01/2013 ngày 23 tháng 4 năm 2013 của Ủy ban nhân dân xã Bình Chánh, huyện Châu Phú, tỉnh An Giang cấp cho ông Trịnh Minh S và bà Nguyễn Thị Bích Th không còn giá trị pháp lý khi bản án có hiệu lực pháp luật.

- Về quan hệ con chung: Ông bà 01 (một) con chung tên Trịnh Nguyễn Duy, sinh ngày 01/11/2013 hiện đang do ông S nuôi dưỡng. Giao con chung cho ông S được tiếp tục nuôi dưỡng và bà Th không phải cấp dưỡng nuôi con.Ông S và thành viên gia đình không được ngăn cản bà Th trong việc thăm nom, chăm sóc, giáo dục và nuôi dưỡng con chung.

Vì lợi ích của con, theo yêu cầu của người thân thích của con hoặc cơ quan, tổ chức có thẩm quyền, Toà án có thể quyết định thay đổi người trực tiếp nuôi con, hạn chế quyền thăm nom con, thay đổi việc cấp dưỡng nuôi con chung theo quy định của pháp luật, khi có yêu cầu sẽ được giải quyết thành vụ án khác.

- Về quan hệ tài sản chung và nợ chung: Không xem xét giải quyết.

- Về án phí hôn nhân sơ thẩm: Ông Trịnh Minh S phải chịu 300.000 đồng (ba trăm ngàn đồng) án phí hôn nhân sơ thẩm nhưng được khấu trừ vào 300.000 đồng (ba trăm ngàn đồng) tạm ứng án phí đã nộp theo biên lai thu số 0003407 ngày 17/6/2020 của Chi cục Thi hành án Dân sự huyện Châu Phú. Bà Nguyễn Thị Bích Th không phải chịu án phí sơ thẩm.

Ông Trịnh Minh S và bà Nguyễn Thị Bích Th được quyền kháng cáo trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày nhận được bản án hoặc bản án được niêm yết.

Trong trường hợp bản án được thi hành theo qui định tại Điều 2 Luật thi hành án dân sự thì người được thi hành án dân sự, người phải thi hành án dân sự có quyền thoả thuận thi hành án, quyền yêu cầu thi hành án, tự nguyện thi hành án hoặc bị cưỡng chế thi hành án theo qui định tại các Điều 6, 7 và 9 Luật thi hành án dân sự; thời hiệu thi hành án được thực hiện theo qui định tại Điều 30 Luật thi hành án dân sự.

Nguồn: https://congbobanan.toaan.gov.vn

205
Bản án/Quyết định được xét lại
Văn bản được dẫn chiếu
Văn bản được căn cứ
Bản án/Quyết định đang xem

Bản án 626/2020/HNGĐ-ST ngày 30/11/2020 về tranh chấp ly hôn

Số hiệu:626/2020/HNGĐ-ST
Cấp xét xử:Sơ thẩm
Cơ quan ban hành: Tòa án nhân dân Huyện Châu Phú - An Giang
Lĩnh vực:Hôn Nhân Gia Đình
Ngày ban hành: 30/11/2020
Là nguồn của án lệ
Bản án/Quyết định sơ thẩm
Án lệ được căn cứ
Bản án/Quyết định liên quan cùng nội dung
Bản án/Quyết định phúc thẩm
Mời bạn Đăng nhập để có thể tải về