Bản án 62/2021/HNGĐ-ST ngày 02/03/2021 về xin ly hôn

TÒA ÁN NHÂN DÂN HUYỆN T, TỈNH BÌNH ĐỊNH

BẢN ÁN 62/2021/HNGĐ-ST NGÀY 02/03/2021 VỀ XIN LY HÔN

Ngày 02 tháng 3 năm 2021, tại trụ sở Tòa án nhân dân huyện T, tỉnh Bình Định, xét xử sơ thẩm công khai vụ án thụ lý số: 261/2020/TLST-HNGĐ, ngày 12/10/2020, về việc: “Xin ly hôn, nuôi con chung ”. Theo Quyết định đưa vụ án ra xét xử số: 111/2021/HNGĐ-ST, ngày 22 tháng 01 năm 2021; Quyết định hoãn phiên tòa số 153/2021/QĐST-DS, ngày 04 tháng 02 năm 2021 của Tòa án nhân dân huyện T, tỉnh Bình Định; giữa các đương sự:

Nguyên đơn: Chị Nguyễn Thị Mỹ Th, sinh năm 1973, có mặt Địa chỉ: 59 Lê Hồng Phong, TT D, huyện T, tỉnh Bình Định.

Bị đơn: Anh Nguyễn Hữu Ch, sinh năm 1968, vắng mặt. Địa chỉ: Thôn L, xã P, huyện T, tỉnh Bình Định.

NỘI DUNG VỤ ÁN

Theo đơn khởi kiện đề ngày 28 tháng 8 năm 2020, tại các bản khai và tại phiên tòa hôm nay Nguyên đơn chị Nguyễn Thị Mỹ Th trình bày: Giữa chị với anh Nguyễn Hữu Ch qua mai mối và kết hôn cuối năm 2004, đăng ký kết hôn tại UBNDxã P vào năm 2005. Sau khi kết hôn vợ chồng chung sống nhà cha mẹ chị ở Thị trấn D, vợ chồng sống hạnh phúc đến năm 2009 thì anh Ch bài bạc và bỏ đi về xã P để sống. Từ đó đến nay anh Ch không quan tâm đến vợ con, chị cũng không liên lạc gì với anh Ch vì sau đó con chị bị ốm nặng cấp cứu tại Bệnh viện, chị có báo anh Ch và gia đìn bên nội nhưng không ai quan tâm đến mẹ con chị. Giữa gia đình hai bên không hòa giải, vợ chồng chị không báo chính quyền địa phương. Từ khi ly thân đến nay không ai quan tâm đến ai. Vì vậy nay chị Th thấy tình cảm vợ chồng không thể hàn gắn nên chị xin ly hôn anh Ch.

Về quan hệ nuôi con chung: Vợ chồng chị 01 con chung tên là Nguyễn Hữu T1, sinh ngày 23/12/2005, hiện con đang ở cùng chị. Nay ly hôn chị Th xin nuôi con, chị không yêu cầu anh Ch cấp dưỡng nuôi con.

Về quan hệ tài sản chung: Vợ chồng chị không có tài sản chung, không có nợ chung nên không yêu cầu giải quyết. Ngoài ra chị Th không khai và không yêu cầu gì khác.

Đối với bị đơn Nguyễn Hữu Ch vắng mặt tại phiên tòa. Mặc dù Tòa án đã tiến hành thực hiện việc tống đạt và niêm yết nhiều lần theo quy định pháp luật nhưng bị đơn anh Ch vẫn vắng mặt không có lý do, không có ý kiến trình bày đối với yêu cầu khởi kiện của chị Th.

Ý kiến của đại diện Viện kiểm sát nhân dân huyện T, tỉnh Bình Định:

- Về thủ tục tố tụng: Từ khi thụ lý vụ án cho đến phiên tòa hôm nay, Thẩm phán và Hội đồng xét xử tuân thủ đầy đủ các quy định của Bộ luật tố tụng dân sự; các đương sự đã chấp hành đúng quy định của Bộ luật tố tụng dân sự.

- Về nội dung vụ án: Đề nghị Hội đồng xét xử căn cứ vào các Điều 56, 81,82,83 của Luật hôn nhân và gia đình để chấp nhận yêu cầu của chị Th ly hôn với anh Ch.Về quan hệ nuôi con chung: Giao con chung của chị Th và anh Ch tên là Nguyễn Hữu T1, sinh ngày 23/12/2005, cho chị Th tiếp tục nuôi dưỡng. Chị Th không yêu cầu cấp dưỡng nên đề nghị Tòa không xét. Về quan hệ tài sản chung: Chị Th khai không có tài sản chung, không có nợ chung nên đề nghị Tòa không xét.

NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN

Sau khi nghiên cứu các tài liệu có trong hồ sơ vụ án được thẩm tra tại phiên tòa và kết quả tranh luận tại phiên tòa, Hội đồng xét xử nhận định:

[1] Về thủ tục tố tụng: Chị Nguyễn Thị Mỹ Th khởi kiện yêu cầu Tòa án giải quyết cho chị được ly hôn là tranh chấp về hôn nhân và gia đình thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án. Bị đơn là anh Nguyễn Hữu Ch cư trú tại Thôn L, xã P, huyện T, tỉnh Bình Định nên vụ án thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án nhân dân huyện T, tỉnh Bình Định theo quy định tại khoản 1 Điều 28, điểm a khoản 1 Điều 35, điểm a khoản 1 Điều 39 của Bộ luật tố tụng dân sự. Tòa án đã tiến hành tống đạt hợp lệ các văn bản tố tụng nhưng bị đơn anh Nguyễn Hữu Ch vẫn cố tình vắng mặt không có lý do nên Hội đồng xét xử căn cứ vào điểm b khoản 2 Điều 227 của Bộ luật tố tụng dân sự, vẫn tiến hành xét xử vắng mặt bị đơn.

[2] Về nội dung vụ án:

[2].1 Xét yêu cầu xin ly hôn của chị Nguyễn Thị Mỹ Th thì Hội đồng xét xử thấy rằng: Giữa chị Nguyễn Thị Mỹ Th và anh Nguyễn Hữu Ch do mai mối và tự nguyện đăng ký kết hôn ngày 28/3/2005 tại Ủy ban nhân dân xã P, huyện T, tỉnh Bình Định nên hôn nhân giữa chị Th và anh Ch là hợp pháp. Theo chị Th khai trong thời gian sống chung ở nhà chị một thời gian, sau đó anh Ch bài bạc nên bỏ về nhà cha mẹ anh ở Thôn L, xã P, huyện Tnên vợ chồng không còn sống chung từ năm 2009 cho tới nay. Trong khi Tòa án tiến hành niêm yết các thủ tục về việc xin ly hôn của chị Th tại địa phương nơi anh Ch cư trú nhưng anh Ch vẫn không đến Tòa, cũng không có bản trình bày ý kiến. Điều này chứng tỏ anh Ch không mong muốn vun đắp cuộc hôn nhân này. Do đó Hội đồng xét xử căn cứ vào lời khai của chị Th và biên bản xác minh cho thấy tình trạng hôn nhân giữa chị Th và anh Ch đã mâu thuẫn trầm trọng, đời sống chung không thể kéo dài, nếu duy trì cuộc hôn nhân này cũng không mang lại hạnh phúc cho cả hai. Nên Hội đồng xét xử căn cứ vào các Điều 51, 56 Luật hôn nhân và gia đình, cho chị Th được ly hôn anh Ch.

[2].2 Về quan hệ nuôi con chung: Chị Th và anh Ch có một con chung tên là Nguyễn Hữu T1, sinh ngày 23/12/2005, hiện con đang ở cùng chị Th. Nay ly hôn chị Th xin nuôi con, chị Th không yêu cầu anh Ch cấp dưỡng nuôi con. Hội đồng xét xử xét theo nguyện vọng của cháu Tuyến mong muốn ở cùng chị Th nên Hội đồng xét xử áp dụng Điều 81 Luật hôn nhân và gia đình, giao cháu Tuyến cho chị Th trực tiếp nuôi dưỡng. Chị Th không yêu cầu anh Ch cấp dưỡng nuôi con nên Tòa không xét.

[2].3 Về tài sản chung và nợ chung: Chị Th khai không có tài sản chung, không có nợ chung nên Tòa không xét.

[3] Về án phí dân sự sơ thẩm: Khoàn 5 Điều 27 Nghị quyết số: 326/2016/UBTVQH14 ngày 30 tháng 12 năm 2016 của của Ủy ban thường vụ Quốc hội về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản lý và sử dụng án phí và lệ phí Tòa án. Buộc chị Th phải chịu 300.000 đồng tiền án phí ly hôn để sung vào Ngân sách Nhà nước. Tiền tạm ứng án phí chị Th đã nộp được khấu trừ vào án phí.

Vì các lẽ trên:

QUYẾT ĐỊNH

Áp dụng: Khoản 1 Điều 28, Điều 35, 39 BLTTDS; Điều 51, 56, 81, 82, 83 Luật Hôn nhân gia đình năm 2014; Khoản 5 Điều 27 Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH 14 ngày 30/12/2016 của Ủy ban thường vụ Quốc hội qui định về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản lý và sử dụng án phí và lệ phí Tòa án.

Tuyên xử:

[1] Về quan hệ hôn nhân: Cho chị Nguyễn Thị Mỹ Th ly hôn anh Nguyễn Hữu Ch.

[2] Về quan hệ nuôi con chung: Giao con chung tên là Nguyễn Hữu T1, sinh ngày 23/12/2005, cho chị Th tiếp tục nuôi dưỡng, con hiện đang ở với chị Th. Chị Th không yêu cầu anh Ch cấp dưỡng nuôi con nên Tòa không xét. Bên không trực tiếp nuôi con được quyền thăm nom, chăm sóc con chung, không ai được quyền ngăn cản.

Khi cần thiết các bên có quyền làm đơn xin thay đổi người trực tiếp nuôi con cũng như tiền cấp dưỡng nuôi con.

[3] Về quan hệ tài sản chung: Tòa không xét.

Kể từ ngày bên được thi hành án có đơn yêu cầu thi hành. Nếu bên phải thi hành không thực hiện nghĩa vụ đã tuyên thì bên phải thi hành án còn phải chịu tiền lãi suất được quy định tại khoản 2 Điều 468 Bộ luật Dân sự năm 2015 tương ứng thời gian chậm thi hành.

[4] Về án phí DSST: Buộc chị Nguyễn Thị Mỹ Th phải chịu 300.000đ về án phí ly hôn sung vào Ngân sách Nhà nước. Tiền tạm ứng án phí chị Th đã nộp 300.000đ theo biên lai thu tiền số 0000795, ngày 12/10/2020 của Chi cục Thi hành án dân sự huyện Tđược khấu trừ vào tiền án phí.

[5] Về quyền kháng cáo: Các đương sự có mặt tại Tòa được quyền kháng cáo Bản án này trong hạn 15 ngày, kể từ ngày tuyên án (ngày 02/3/2021). Đương sự vắng mặt tại phiên tòa có quyền kháng cáo bản án này trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày bản án được niêm yết hoặc tống đạt hợp lệ.

Trường hợp bản án, quyết định được thi hành theo qui định tại Điều 2 Luật thi hành án dân sự thì người được thi hành án dân sự, người phải thi hành án dân sự có quyền thỏa thuận thi hành án, quyền yêu cầu thi hành án,tự nguyện thi hành án hoặc bị cưỡng chế thi hành án theo qui định tại các Điều 6,7 và 9 Luật thi hành án dân sự; thời hiệu thi hành án được thực hiện theo qui định tại Điều 30 Luật thi hành án dân sự.

Nguồn: https://congbobanan.toaan.gov.vn

289
Bản án/Quyết định được xét lại
Văn bản được dẫn chiếu
Văn bản được căn cứ
Bản án/Quyết định đang xem

Bản án 62/2021/HNGĐ-ST ngày 02/03/2021 về xin ly hôn

Số hiệu:62/2021/HNGĐ-ST
Cấp xét xử:Sơ thẩm
Cơ quan ban hành: Tòa án nhân dân Huyện Tây Sơn - Bình Định
Lĩnh vực:Hôn Nhân Gia Đình
Ngày ban hành: 02/03/2021
Là nguồn của án lệ
Bản án/Quyết định sơ thẩm
Án lệ được căn cứ
Bản án/Quyết định liên quan cùng nội dung
Bản án/Quyết định phúc thẩm
Mời bạn Đăng nhập để có thể tải về