Bản án 62/2020/HNGĐ-ST ngày 28/08/2020 về tranh chấp hôn nhân gia đình - xin ly hôn, nuôi con

TÒA ÁN NHÂN DÂN HUYỆN CAO LÃNH, TỈNH ĐỒNG THÁP

BẢN ÁN 62/2020/HNGĐ-ST NGÀY 28/08/2020 VỀ TRANH CHẤP HÔN NHÂN GIA ĐÌNH - XIN LY HÔN, NUÔI CON

Trong ngày 28 tháng 8 năm 2020, tại trụ sở Toà án nhân dân huyện Cao Lãnh, tỉnh Đồng Tháp xét xử sơ thẩm công khai vụ án Hôn nhân và gia đình thụ lý số: 226/2020/TLST-HNGĐ ngày 27 tháng 5 năm 2020 về việc: “Tranh chấp HNGĐ - Xin ly hôn, nuôi con,” theo Quyết định đưa vụ án ra xét xử số: 149/2020/QĐXX - ST ngày 17 tháng 7 năm 2020 và quyết định hoãn phiên tòa số 105/2020/QĐST-HNGĐ ngày 06/8/2020 giữa các đương sự:

- Nguyên đơn: Chị Hà Thị Thu N, sinh năm 1989; Địa chỉ: Ấp A, xã B, huyện Cao Lãnh, Đồng Tháp.

- Bị đơn: Anh Chung Thanh H, sinh năm 1984; HKTT: Ấp A, xã B, huyện Cao Lãnh, Đồng Tháp.

Hiện đang sinh sống: Ấp C, xã B, huyện Cao Lãnh, Đồng Tháp. (Nguyên đơn và bị đơn vắng mặt tại phiên tòa)

NỘI DUNG VỤ ÁN

* Theo đơn khởi kiện và tại phiên tòa sơ thẩm, nguyên đơn chị Hà Thị Thu Nguyên trình bày:

- Về hôn nhân: Chị N và anh H kết hôn năm 2005 và vợ chồng có đăng ký kết hôn do Ủy ban nhân dân xã B, huyện Cao Lãnh, tỉnh Đồng Tháp cấp ngày 22/02/2012. Trong thời gian chung sống2đã xảy ra những bất đồng ý kiến, anh H không làm ăn lo cho gia đình mà còn tham gia cờ bạc, chị N nhiều lần khuyên ngăn nhưng anh H vẫn không sửa đổi. Thời gian qua dù đã cố gắng nhưng vợ chồng vẫn không có tiếng nói chung, mâu thuẫn giữa vợ chồng ngày càng trầm trọng, xung đột gia đình thường xuyên xảy ra, mục đích xây dựng gia đình không đạt được, không thể hàn gắn tình cảm được, vợ chồng đã sống xa nhau từ đầu năm 2017 cho đến nay.

Nay chị Hà Thị Thu N yêu cầu Tòa án nhân dân huyện Cao Lãnh giải quyết cho chị được ly hôn với anh Chung Thanh H.

- Về con chung: Vợ chồng có 02 con chung, tên là Chung Gia H, sinh ngày 12/3/2006 và Chung Gia B, sinh ngày 18/10/2014. Hiện nay, 02 con chung đang sống với chị Thu N. Theo đơn khởi kiện, khi ly hôn, chị Thu N yêu cầu được tiếp tục nuôi 02 con chung, yêu cầu anh H cấp dưỡng nuôi con chung cho đến khi con chung đủ 18 tuổi. Tại buổi hòa giải, chị Thu N chỉ yêu cầu được tiếp tục nuôi 02 con chung, không yêu cầu anh H cấp dưỡng nuôi con chung, vì hiện tại chị Thu N đủ điều kiện nuôi 02 con chung. Khi nào chị Thu N không đủ điều kiện nuôi con sẽ yêu cầu anh H cấp dưỡng nuôi con bằng một vụ kiện khác.

- Về tài sản chung: Không có, không yêu cầu Tòa án giải quyết.

- Về nợ chung: Không có.

* Đối với bị đơn là anh Chung Thanh H đã được Tòa án tống đạt Thông báo thụ lý vụ án, Thông báo phiên họp công khai chứng cứ và hòa giải, quyết định đưa vụ án ra xét xử, quyết định hoãn phiên tòa nhưng anh Hải không tham gia các phiên hòa giải, phiên tòa xét xử và cũng không có văn bản ý kiến gửi cho Tòa án đối với yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn.

Tài liệu chứng cứ trong hồ sơ do đương sự cung cấp gồm:

+ Giấy chứng nhận kết hôn tên Chung Thanh H – Hà Thị Thu N (Bản chính);

+ Giấy khai sinh tên Chung Gia H (Bản sao)

+ Trích lục khai sinh tên Chung Gia B (Bản sao) + Giấy CMND, sổ hộ khẩu (Bản photo);

+ Đơn xin xác nhận (bản chính)

NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN

Sau khi nghiên cứu các tài liệu, chứng cứ có trong hồ sơ vụ án được thẩm tra tại phiên toà và căn cứ vào kết quả tranh luận tại phiên toà, Hội đồng xét xử nhận định:

- Về tố tụng: Anh Chung Thanh H là bị đơn trong vụ kiện có HKTT: Ấp A, xã B, huyện Cao Lãnh, Đồng Tháp. Hiện đang sinh sống: Ấp C, xã B, huyện Cao Lãnh, Đồng Tháp. Căn cứ vào khoản 1 Điều 35 và khoản 1 Điều 39 Bộ luật tố tụng dân sự thì thẩm quyền giải quyết thuộc Tòa án nhân dân huyện Cao Lãnh.

- Về hôn nhân: Xét thấy Chị N và3anh H kết hôn, có đăng ký kết hôn do Ủy ban nhân dân xã B, huyện Cao Lãnh, tỉnh Đồng Tháp cấp ngày 22/02/2012. Trong thời gian chung sống đã xảy ra những bất đồng ý kiến, anh H không làm ăn lo cho gia đình mà còn tham gia cờ bạc, chị N nhiều lần khuyên ngăn nhưng anh H vẫn không sửa đổi. thời gian qua dù đã cố gắng nhưng vợ chồng vẫn không có tiếng nói chung, mâu thuẫn giữa vợ chồng ngày càng trầm trọng, xung đột gia đình thường xuyên xảy ra, mục đích xây dựng gia đình không đạt được, không thể hàn gắn tình cảm được, vợ chồng đã sống ly thân từ đầu năm 2017 cho đến nay. Xét thấy hôn nhân giữa chị N và anh H là hợp pháp, chị N yêu cầu xin ly hôn là có căn cứ, bởi vì: mâu thuẫn giữa chị N và anh H đã trầm trọng, không ai quan tâm nhau, chị N và anh H đã ly thân từ năm 2017 đến nay. Trong thời gian sống xa nhau, chị N và anh H đều có ý hàn gắn tình cảm vợ chồng nhưng không thành. Nay, chị N yêu cầu Tòa án giải quyết cho chị được ly hôn với anh Chung Thanh H, xét thấy là phù hợp nên Hội đồng xét xử chấp nhận.

- Về con chung: Vợ chồng có 02 con chung, tên là Chung Gia H, sinh ngày 12/3/2006 và Chung Gia B, sinh ngày 18/10/2014. Hiện nay, 02 con chung đang sống với chị Thu N. Trong quá trình giải quyết vụ án cũng như tại phiên tòa ngày hôm nay, khi ly hôn chị Thu N yêu cầu được tiếp tục nuôi 02 con chung. Khi nào chị Thu N không đủ điều kiện nuôi con sẽ yêu cầu anh H cấp dưỡng nuôi con bằng một vụ kiện khác. Hội đồng xét xử nhận thấy: Hiện 02 con chung do chị N nuôi dưỡng, được chăm sóc chu đáo, đang phát triển tốt về thể chất và tinh thần; đối với con chung tên Chung Gia H có nguyện vọng sống với chị Thu N, điều này phù hợp với yêu cầu của chị Thu N. Vì vậy, để đảm bảo cuộc sống và tinh thần ổn định cho cháu Chung Gia H, Chung Gia B, nên Hội đồng xét xử giao 02 con chung cho chị N được tiếp tục nuôi dưỡng;

Về cấp dưỡng nuôi con chung: Chị Hà Thị Thu N không yêu cầu anh Chung Thanh H cấp dưỡng nuôi các con chung nên Hội đồng xét xử không xem xét.

Anh Chung Thanh H có quyền và nghĩa vụ đến thăm nom, chăm sóc, giáo dục các con chung không ai được quyền ngăn cản.

- Về tài sản chung: Không có, không yêu cầu Tòa án giải quyết nên Hội đồng xét xử không xem xét giải quyết.

- Về nợ chung: Không có nợ ai và cũng không cho ai nợ.

- Án phí: Chị Hà Thị Thu N chịu án phí Hôn nhân và gia đình sơ thẩm theo quy định tại Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH 14 ngày 30/12/2016 quy định về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản lý, sử dụng án phí, lệ phí Tòa án.

Vì các lẽ trên;

QUYẾT ĐỊNH

* Căn cứ vào Điều 51, 53, 56, 81, 82, 83 Luật Hôn nhân và gia đình; Điều 35, 39, 147, 227 Bộ luật tố tụng dân sự; Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH 14 ngày 30/12/2016 quy định về mức thu,4min, giảm, thu, nộp, quản lý, sử dụng án phí, lệ phí Tòa án.

Tuyên xử:

Chấp nhận yêu cầu khởi kiện của chị Hà Thị Thu N.

1. Về hôn nhân: Chấp nhận yêu cầu xin ly hôn của chị Hà Thị Thu N.

2. Về con chung: Chị Hà Thị Thu N được tiếp tục nuôi dưỡng 02 con chung tên là Chung Gia H, sinh ngày 12/3/2006 và Chung Gia B, sinh ngày 18/10/2014. Anh H không phải cấp dưỡng nuôi con chung do chị N không có yêu cầu.

Anh Chung Thanh H được quyền thăm nom, chăm sóc và giáo dục con chung, không ai được quyền ngăn cản.

3. Về tài sản chung: Không có tài sản chung.

4. Về nợ chung: Không có nợ ai và cũng không cho ai nợ.

5. Về án phí: Chị Hà Thị Thu N phải chịu 300.000 đồng tiền án phí Hôn nhân gia đình sơ thẩm; nhưng được khấu trừ vào tiền tạm ứng án phí đã nộp theo biên lai số 0003635 ngày 26 tháng 5 năm 2020 của Chi cục Thi hành án dân sự huyện Cao Lãnh.

Các đương sự được quyền làm đơn kháng cáo lên Toà án nhân dân tỉnh Đồng Tháp trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày nhận được bản án hoặc bản án được tống đạt hợp lệ.

Nguồn: https://congbobanan.toaan.gov.vn

205
Bản án/Quyết định được xét lại
Văn bản được dẫn chiếu
Văn bản được căn cứ
Bản án/Quyết định đang xem

Bản án 62/2020/HNGĐ-ST ngày 28/08/2020 về tranh chấp hôn nhân gia đình - xin ly hôn, nuôi con

Số hiệu:62/2020/HNGĐ-ST
Cấp xét xử:Sơ thẩm
Cơ quan ban hành: Tòa án nhân dân Huyện Cao Lãnh - Đồng Tháp
Lĩnh vực:Hôn Nhân Gia Đình
Ngày ban hành: 28/08/2020
Là nguồn của án lệ
Bản án/Quyết định sơ thẩm
Án lệ được căn cứ
Bản án/Quyết định liên quan cùng nội dung
Bản án/Quyết định phúc thẩm
Mời bạn Đăng nhập để có thể tải về