Bản án 62/2019/HNGĐ-ST ngày 29/07/2019 về ly hôn

TOÀ ÁN NHÂN DÂN THÀNH PHỐ VĨNH LONG - TỈNH VĨNH LONG

BẢN ÁN 62/2019/HNGĐ-ST NGÀY 29/07/2019 VỀ LY HÔN

Ngày 29 tháng 7 năm 2019, tại Trụ sở Toà án nhân dân thành phố Vĩnh Long xét xử sơ thẩm công khai vụ án hôn nhân và gia đình thụ lý số: 95/2019/TLST-HNGĐ ngày 21 tháng 3 năm 2019, về việc “Ly hôn” theo Quyết định đưa vụ án ra xét xử số: 515/2019/QĐXXST-HNGĐ ngày 12 tháng 6 năm 2019, giữa các đương sự:

Nguyên đơn: Huỳnh Thị Thanh T; địa chỉ: Phường A, quận N, thành phố Cần Thơ (vắng mặt).

Bị đơn: Nguyễn Đặng Thanh T1: địa chỉ: Phường 1, thành phố V, tỉnh Vĩnh Long (vắng mặt).

NỘI DUNG VỤ ÁN

Tại đơn khởi kiện ly hôn đề ngày 11/3/2019 bà Huỳnh Thị Thanh T trình bày:

Bà và ông Nguyễn Đặng Thanh T1 kết hôn năm 1992 có đăng ký kết hôn tại UBND phường 1, thành phố Vĩnh Long. Vợ chồng chung sống hạnh phúc một thời gian thì phát sinh mâu thuẫn nên đã ly thân đến nay hơn 10 năm, nay con đã trưởng thành, xét thấy không còn tình cảm vợ chồng, không thể hàn gắn được nên bà T yêu cầu được ly hôn với ông T1.

Về con chung: Có một người con tên Nguyễn Đặng Huỳnh Phương T sinh năm 1994 đã trưởng thành nên không đặt ra yêu cầu Tòa án xem xét về trách nhiệm nuôi con

Tài sản chung: Không yêu cầu Tòa án giải quyết.

Về nợ chung: Không có.

Ông T1 đã được tống đạt hợp lệ thông báo thụ lý vụ án nhưng không có văn bản trình bày ý kiến.

NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN

Sau khi nghiên cứu các tài liệu có trong hồ sơ vụ án được thẩm tra tại phiên tòa, Hội đồng xét xử nhận định:

[1]. Về tố tụng:

Bà T và ông T1 xác lập quan hệ hôn nhân có đăng ký kết hôn theo quy định pháp luật nên được công nhận là hôn nhân hợp pháp, nay bà T yêu cầu ly hôn nên xác định quan hệ pháp luật tranh chấp là “Ly hôn” theo quy định tại khoản 1 Điều 28 của Bộ luật Tố tụng dân sự.

Bị đơn có nơi cư trú trên địa bàn thành phố Vĩnh Long nên vụ án thuộc thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án nhân dân thành phố Vĩnh Long theo quy định tại các Điều 28, 35 và 39 của Bộ luật Tố tụng dân sự.

Bà T có đơn xin xét xử vắng mặt, ông T1 được triệu tập dự phiên tòa hợp lệ lần thứ 2 nhưng vẫn vắng mặt không vì sự kiện bất khả kháng hoặc trở ngại khách quan nên Hội đồng xét xử tiến hành xét xử vụ án theo quy định tại điểm b khoản 2 Điều 227 và khoản 1 Điều 228 Bộ luật Tố tụng dân sự.

[2]. Về nội dung:

Về hôn nhân: Trong quá trình chung sống vợ chồng ông T1 bà T phát sinh mâu thuẫn, đã sống ly thân đến nay khá lâu, Tòa án tổ chức hòa giải nhiều lần nhưng bà T vẫn cương quyết ly hôn vì xét thấy không còn tình cảm vợ chồng, về phía ông T1 thì không đến hòa giải cũng không có văn bản trình bày ý kiến mong muốn đoàn tụ với bà T, điều này cho thấy vợ chồng không thương yêu, chăm sóc lẫn nhau, vi phạm nghiêm trọng quyền, nghĩa vụ của vợ chồng với nhau làm cho tình trạng hôn nhân lâm vào trầm trọng, đời sống chung không thể kéo dài, mục đích hôn nhân không đạt được.

Theo Điều 56 Luật Hôn nhân và gia đình năm 2014 thì “Khi vợ hoặc chồng yêu cầu ly hôn mà hòa giải tại Tòa án không thành thì Tòa án giải quyết cho ly hôn nếu có căn cứ về việc vợ, chồng có hành vi bạo lực gia đình hoặc vi phạm nghiêm trọng quyền, nghĩa vụ của vợ, chồng làm cho hôn nhân lâm vào tình trạng trầm trọng, đời sống chung không thể kéo dài, mục đích hôn nhân không đạt được”.

Do đó, xét yêu cầu của bà T xin ly hôn với ông T1 là có căn cứ chấp nhận.

Về con chung: Nguyễn Đặng Huỳnh Phương T sinh năm 1994 đã trưởng thành có khả năng tự nuôi sống bản thân nên hội đồng xét xử không đặt ra xem xét về trách nhiệm nuôi con.

Tài sản: Đương sự không yêu cầu nên Hội đồng xét xử không đặt ra giải quyết.

Về nợ chung: Đương sự trình bày không có.

Về án phí sơ thẩm: Theo quy định tại Điều 147 của Bộ luật Tố tụng dân sự nguyên đơn phải chịu 300.000 đồng tiền án phí sơ thẩm.

Vì các lẽ trên,

QUYẾT ĐỊNH

Áp dụng: Điều 56 của Luật hôn nhân và gia đình năm 2014; các điều 147, 271 của Bộ luật Tố tụng dân sự; Điều 27 Nghị quyết số: 326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016 của Uỷ ban thường vụ quốc hội về án phí, lệ phí Tòa án.

Xử:

1. Về hôn nhân: Chấp nhận cho bà Huỳnh Thị Thanh T được ly hôn với Nguyễn Đặng Thanh T1.

2. Về con chung: Nguyễn Đặng Huỳnh Phương T sinh năm 1994 đã trưởng thành nên Hội đồng xét xử không đặt ra xem xét về trách nhiệm nuôi con.

3. Về tài sản chung: Đương sự không yêu cầu nên Hội đồng xét xử không đặt ra giải quyết.

4. Về nợ chung: Đương sự trình bày không có.

5. Về án phí: Buộc bà T chịu 300.000 đồng (ba trăm ngàn) tiền án phí sơ thẩm nhưng được trừ vào số tiền tạm ứng án phí 300.000 đồng nộp ngày 15/3/2019 biên lai thu số 0004415 của Chi cục thi hành án dân sự thành phố Vĩnh Long. Bà T đã nộp đủ án phí sơ thẩm.

6. Nguyên đơn, Bị đơn được quyền kháng cáo trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày nhận được bản án hoặc bản án được niêm yết theo quy định của Bộ luật Tố tụng dân sự.

Nguồn: https://congbobanan.toaan.gov.vn

218
Bản án/Quyết định được xét lại
Văn bản được dẫn chiếu
Văn bản được căn cứ
Bản án/Quyết định đang xem

Bản án 62/2019/HNGĐ-ST ngày 29/07/2019 về ly hôn

Số hiệu:62/2019/HNGĐ-ST
Cấp xét xử:Sơ thẩm
Cơ quan ban hành: Tòa án nhân dân Thành phố Vĩnh Long - Vĩnh Long
Lĩnh vực:Hôn Nhân Gia Đình
Ngày ban hành: 29/07/2019
Là nguồn của án lệ
Bản án/Quyết định sơ thẩm
Án lệ được căn cứ
Bản án/Quyết định liên quan cùng nội dung
Bản án/Quyết định phúc thẩm
Mời bạn Đăng nhập để có thể tải về