Bản án 62/2019/HNGĐ-ST ngày 15/10/2019 về ly hôn

TÒA ÁN NHÂN DÂN HUYỆN DIỄN CHÂU, TỈNH NGHỆ AN

BẢN ÁN 62/2019/HNGĐ-ST NGÀY 15/10/2019 VỀ LY HÔN

Ngày 15 tháng 10 năm 2019, tại hội trường Tòa án huyện Diễn Châu, xét xử sơ thẩm vụ án hôn nhân gia đình thụ lý số 168/2019/TLST-HNGĐ ngày 19 tháng 9 năm 2019 về việc “Ly hôn”, theo Quyết định đưa vụ án ra xét xử số 191/2019/QĐXXST-HNGĐ ngày 03 tháng 10 năm 2019 giữa các đương sự:

Nguyên đơn: Chị Nguyễn Thị B, sinh năm 1989. Vắng mặt

Địa chỉ: Xóm Đ, xã DV, huyện DC, tỉnh Nghệ An.

(Có đơn xin xét xử vắng mặt đề ngày 03/10/2019)

Bị đơn: Anh Nguyễn Văn Đ, sinh năm 1990. Vắng mặt.

Địa chỉ: Xóm Đ, xã DV, huyện DC, tỉnh Nghệ An.

(Có đơn xin xét xử vắng mặt đề ngày 05/10/2019)

NỘI DUNG VỤ ÁN

Tại đơn khởi kiện, bản tự khai, quá trình tố tụng tại Tòa án nguyên đơn chị Nguyễn Thị B trình bày:

Về hôn nhân: Chị Nguyễn Thị B và anh Nguyễn Văn Đ kết hôn với nhau vào ngày 12/11/2015 có đăng ký kết hôn tại UBND xã DV, huyện DC, tỉnh Nghệ An trên cơ sở tự nguyện. Sau khi đăng ký kết hôn hai bên gia đình chưa tổ chức lễ cưới theo truyền thống. Vợ chồng vì công việc nên phải sống xa nhau từ khi đăng ký kết hôn đến nay. Sau khi vợ chồng sống xa nhau một thời gian thì mong muốn chung sống với nhau nhưng phát sinh mâu thuẫn, do đó không thể chung sống được với nhau từ năm 2015 đến nay. Vợ chồng không còn tình cảm với nhau, cuộc sống chung không thể tiếp tục, chị Nguyễn Thị B xin được ly hôn anh Nguyễn Văn Đ.

- Về con chung: Vợ chồng không có con chung.

- Về quan hệ tài sản: Không yêu cầu Tòa án giải quyết.

Chị Nguyễn Thị B đã nhận được quyết định đưa vụ án ra xét xử và giấy triệu tập tham gia phiên tòa sơ thẩm nhưng do bận công việc không thể tham gia được. Chị B làm đơn xin xét xử vắng mặt.

Tại đơn xin xét xử vắng mặt anh Nguyễn Văn Đ trình bày:

- Về hôn nhân: Anh Nguyễn Văn Đ thống nhất với nội dung quá trình kết hôn như chị Nguyễn Thị B trình bày là đúng. Vợ chồng không còn tình cảm với nhau. Chị Nguyễn Thị B xin ly hôn thì anh Nguyễn Văn Đ cũng nhất trí ly hôn theo yêu cầu của chị B.

- Về con chung: Vợ chồng không có con chung.

- Về quan hệ tài sản: Anh Nguyễn Văn Đ không yêu cầu Tòa án giải quyết. Anh Nguyễn Văn Đ đã nhận được giấy triệu tập và quyết định đưa vụ án ra xét xử. Do bận công việc anh Điệp không tham gia phiên tòa được. Anh Đ làm đơn đề nghị Tòa án xét xử vắng mặt anh.

NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN

[1]. Về tố tụng: Quan hệ pháp luật tranh chấp của vụ án là ly hôn, căn cứ vào khoản 1 Điều 28, Điều 35 Bộ luật tố tụng dân sự năm 2015 vụ án thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án nhân dân cấp huyện. Bị đơn anh Nguyễn Văn Đ có nơi cư trú tại xóm Đ, xã DV, huyện DC, tỉnh Nghệ An, căn cứ vào khoản 1 Điều 39 của BLTTDS vụ án thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án nhân dân huyện Diễn Châu - Nghệ An. Nguyên đơn chị Nguyễn Thị B có đơn đề nghị Tòa án không tiến hành hòa giải, căn cứ vào khoản 4 Điều 207 của BLTTDS vụ án thuộc trường hợp không tiến hành hòa giải được, Tòa án chỉ tiến hành phiên họp kiểm tra việc tiếp cận, công khai chứng cứ. Nguyên đơn chị Nguyễn Thị B, bị đơn anh Nguyễn Văn Đ có đơn xin xét xử vắng mặt. Căn cứ khoản 1 Điều 227, khoản 1,3 Điều 228 của BLTTDS Tòa án tiến hành xét xử vắng mặt nguyên đơn, bị đơn.

[2]. Về hôn nhân: Chị Nguyễn Thị B và anh Nguyễn Văn Đ kết hôn với nhau vào ngày 12/11/2015 trên cơ sở tự nguyện có đăng ký kết hôn tại UBND xã DV, huyện DC, tỉnh Nghệ An. Đây là hôn nhân hợp pháp. Vợ chồng kết hôn với nhau nhưng chưa chung sống với nhau từ năm 2015 đến nay. Do không chung sống với nhau dẫn đến tình cảm vợ chồng không còn. Chị Nguyễn Thị B và anh Nguyễn Văn Đ đều thừa nhận cuộc sống chung vợ chồng không thể tiếp tục, mục đích hôn nhân không đạt được. Vì vậy, cần căn cứ vào khoản 1 Điều 56 Luật hôn nhân và gia đình cho chị Nguyễn Thị B và anh Nguyễn Văn Đ được ly hôn.

[3]. Về con chung: Vợ chồng không có con chung.

[4]. Về quan hệ tài sản: Không yêu cầu Tòa án giải quyết.

[5]. Về án phí: Chị Nguyễn Thị B phải chịu 300.000đ án phí hôn nhân gia đình sơ thẩm.

[6]. Quyền kháng cáo: Các đương sự vắng mặt tại phiên tòa có quyền kháng cáo trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày nhận được bản án hoặc được tống đạt hợp lệ.

Vì các lẽ trên

QUYẾT ĐỊNH

Căn cứ vào các Điều 51, 56 của Luật hôn nhân gia đình năm 2014.

Căn cứ vào các Điều 28, 35, 39, 147, khoản 1 Điều 227, khoản 1, 3 Điều 228 của Bộ luật tố tụng dân sự. Nghị quyết số 326/2016/NQ-UBTVQH14 của Ủy ban thường vụ Quốc hội quy định về án phí, lệ phí Tòa án.

Tuyên xử:

1. Về hôn nhân: Chị Nguyễn Thị B được ly hôn anh Nguyễn Văn Đ.

2. Về con chung: Không có con chung.

3. Về quan hệ tài sản: Không yêu cầu Tòa án giải quyết.

4. Về án phí: Chị Nguyễn Thị B phải chịu 300.000đ án phí ly hôn sơ thẩm, được trừ vào số tiền tạm ứng án phí chị B đã nộp tại chị cục thi hành án dân sự huyện Diễn Châu theo biên lai số AA/2018/0004794 ngày 18/9/2019.

5. Quyền kháng cáo: Nguyên đơn chị Nguyễn Thị B và bị đơn anh Nguyễn Văn Đ vắng mặt tại phiên tòa có quyền kháng cáo trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày nhận được bản án hoặc bản án được niêm yết tại nơi cư trú.

Nguồn: https://congbobanan.toaan.gov.vn

238
Bản án/Quyết định được xét lại
Văn bản được dẫn chiếu
Văn bản được căn cứ
Bản án/Quyết định đang xem

Bản án 62/2019/HNGĐ-ST ngày 15/10/2019 về ly hôn

Số hiệu:62/2019/HNGĐ-ST
Cấp xét xử:Sơ thẩm
Cơ quan ban hành: Tòa án nhân dân Huyện Diễn Châu - Nghệ An
Lĩnh vực:Hôn Nhân Gia Đình
Ngày ban hành: 15/10/2019
Là nguồn của án lệ
Bản án/Quyết định sơ thẩm
Án lệ được căn cứ
Bản án/Quyết định liên quan cùng nội dung
Bản án/Quyết định phúc thẩm
Mời bạn Đăng nhập để có thể tải về