TOÀ ÁN NHÂN DÂN THỊ XÃ G, TỈNH B
BẢN ÁN 61/2021/HNGĐ-ST NGÀY 30/09/2021 VỀ TRANH CHẤP XIN LY HÔN, NUÔI CON CHUNG
Ngày 30 tháng 9 năm 2021, tại trụ sở Tòa án nhân dân thị xã G xét xử sơ thẩm công khai vụ án hôn nhân và gia đình sơ thẩm thụ lý số: 115/2021/TLST- HNGĐ ngày 20 tháng 4 năm 2021 về tranh chấp “Xin ly hôn và nuôi con” theo quyết định đưa vụ án ra xét xử số: 63/2021/QĐXXST - HNGĐ ngày 24 tháng 6 năm 2021; Quyết định hoãn phiên tòa số 35/2021/QĐST – HNGĐ ngày 14 tháng 7 năm 2021; Thông báo mở lại phiên tòa số: 12/TB-TA ngày 06/9/2021 và Thông báo thay đổi ngày xét xử số 18/TB-TA ngày 24 tháng 9 năm 2021, giữa các đương sự:
- Nguyên đơn: Chị Trần Thị B, sinh năm 1982 + Địa chỉ: Số 285, ấp K, xã T, thị xã G, tỉnh B (Có đơn xin xét xử vắng mặt). mặt).
- Bị đơn: Anh Hồng Văn T, sinh năm 1979 + Địa chỉ: Số 285, ấp K, xã T, thị xã G, tỉnh B (Có đơn xin xét xử vắng
NỘI DUNG VỤ ÁN
Theo đơn khởi kiện, bản tự khai chị Trần Thị B trình bày:
Chị Trần Thị B và anh Hồng Văn T chung sống vợ chồng với nhau vào năm 2008, có tổ chức lễ cưới trên tinh thần tự nguyện và có đăng ký kết hôn theo quy định của pháp luật tại Ủy ban nhân dân xã Tân P. Quá trình chung sống bất đồng quan điểm sống, có nhiều mâu thuẫn, anh T thiếu quan tâm đến gia đình dẫn đến vợ chồng thường xuyên cự cải, cuộc sống hôn nhân không còn hạnh phúc. Vì vậy, chị Trần Thị B yêu cầu Tòa án giải quyết các vấn đề sau đối với anh Hồng Văn T:
Về hôn nhân anh chị Trần Thị B yêu cầu ly hôn với anh Hồng Văn T;
Về con chung Hồng Huỳnh Hương, sinh ngày 18/11/2009, hiện tại đang sống với chị Bé, yêu cầu tiếp tục nuôi con chung, không yêu cầu cấp dưỡng nuôi con. Về tài sản chung, nợ chung không yêu cầu Tòa án giải quyết.
Đối với bị đơn anh Hồng Văn T:
Sau khi Tòa án tiến hành thụ lý vụ án đã tiến hành tống đạt các văn bản tố tụng của Tòa án cho anh T theo quy định của pháp luật, nhưng anh T vắng mặt nên Tòa án không thể làm việc được với anh T tại Tòa án. Anh Hồng Văn T có đơn xin xét xử vắng măt tại phiên tòa.
Tại bản tự khai ngày 13/7/2021 anh Hồng Văn T trình bày: Vào năm 2008, giữa anh T và chị Bé tìm hiểu nhau và đi đến hôn nhân, cưới nhau trên tinh thần tự nguyện và có đăng ký kết hôn theo quy định của pháp luật. Nguyên nhân mâu thuẫn là do đi nhậu về mích lòng với nhau nên gây tranh cải với vợ. Đối với yêu cầu ly hôn của chị Bé, anh T không đồng ý ly hôn. Về con chung đồng ý giao con chung cho chị Bé nuôi dưỡng, anh T xin tạm miễn việc cấp dưỡng nuôi con chung. Về tài sản chung vợ chồng tự thỏa thuận không yêu cầu Tòa án giải quyết.
Ý kiến phát biểu của đại diện Viện kiểm sát nhân dân thị xã G:
+ Về tố tụng: Trong quá trình giải quyết vụ án thì Thẩm phán đã chấp hành đúng quy định của Bộ luật tố tụng dân sự, thụ lý vụ án đúng thẩm quyền, đúng quan hệ pháp luật tranh chấp, thực hiện đúng quy định về thời hạn chuẩn bị xét xử, việc cấp tống đạt các văn bản tố tụng cho Viện kiểm sát đúng thời hạn. Tại phiên tòa, Hội đồng xét xử và những người tham gia tố tụng đã thực hiện đúng theo quy định của pháp luật. Anh Hồng Văn T và chị Trần Thị B đều có đơn xin xét xử vắng mặt. HĐXX căn cứ vào Điều 228 và 238 Bộ luật tố tụng dân sự 2015 xét xử vắng mặt anh T, chị Bé tại phiên tòa.
+ Về nội dung vụ án: Về quan hệ hôn nhân chấp nhận yêu cầu xin ly hôn của chị Trần Thị B đối với anh Hồng Văn T. Về con chung: Giao con chung tên Hồng Huỳnh Hương, sinh ngày 18/11/2009 cho chị Bé tiếp tục nuôi dưỡng, tạm miễn việc cấp dưỡng nuôi con chung cho anh Hồng Văn T; Về quan hệ tài sản chung, nợ chung: Không yêu cầu nên không đặt ra xem xét.
NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN
Căn cứ vào các chứng cứ, tài liệu có trong hồ sơ vụ án đã được xem xét tại phiên tòa, căn cứ vào kết quả tranh tụng tại phiên tòa và ý kiến của đại diện Viện kiểm sát, Tòa án có đủ căn cứ nhận định:
[1] Về tố tụng: Anh Hồng Văn T và chị Trần Thị B đều có đơn xin xét xử vắng mặt. HĐXX căn cứ vào Điều 228 và 238 BLTTDS xét xử vắng mặt anh T, chị Bé tại phiên tòa.
[2] Về nội dung:
[2.1] Về hôn nhân: Vào năm 2008, chị Trần Thị B và anh Hồng Văn T tự nguyện sống chung vợ chồng với nhau, có tổ chức lễ cưới và đăng ký kết hôn theo quy định của pháp luật tại Ủy ban nhân dân xã Tân P, do đó hôn nhân của chị Bé và anh T là hôn nhân hợp pháp nên được pháp luật bảo vệ. Tuy nhiên, quá trình chung sống vợ chồng phát sinh nhiều mâu thuẫn, bất đồng quan điểm, mặc dù gia đình có hàn gắn nhưng không được, vợ chồng sống không còn tình cảm. Anh T được Tòa án triệu tập hợp lệ nhiều lần nhưng không đến tham dự tại phiên họp và phiên tòa, cho thấy anh T không có thiện chí hàn gắn hôn nhân gia đình với chị Bé. Quá trình xác minh địa phương thì vợ chồng chị Bé và anh T không còn chung sống với nhau. Xét lời trình bày chị Bé cho thấy mâu thuẫn gia đình chị Bé và anh T là trầm trọng, đời sống chung không thể kéo dài, mục đích hôn nhân không đạt được. Vì vợ, chồng phải có nghĩa vụ thương yêu, chung thủy, tôn trọng, quan tâm, chăm sóc, giúp đỡ nhau nhưng anh chị không thực hiện được. Do đó, căn cứ Điều 51, khoản 1 Điều 53, khoản 1 Điều 56 Luật hôn nhân và gia đình 2014 là có căn cứ chấp nhận yêu cầu ly hôn của chị Trần Thị B đối với anh Hồng Văn T.
[2.2] Về con chung: Hồng Huỳnh H, sinh ngày 18/11/2009, hiện tại đang sống chung với chị B; quá trình làm việc cháu Hương có nguyện vọng sống với chị Trần Thị B và anh T đồng ý giao con chung cho chị B nuôi dưỡng. Vì vậy, Hội đồng xét xử căn cứ khoản 2 Điều 81; khoản 1, khoản 3 Điều 82 và Điều 83 Luật hôn nhân và gia đình năm 2014, giao cháu Hồng Huỳnh H cho chị Trần Thị B trực tiếp trông nom, chăm sóc, giáo dục và nuôi dưỡng, tạm miễn việc cấp dưỡng nuôi con cho anh Hồng Văn T.
[2.3] Về tài sản chung và nợ chung: Không yêu cầu Tòa án giải quyết nên Hội đồng xét xử không đặt ra xem xét.
[3] Về ý kiến của đại diện Viện kiểm sát là phù hợp nên được Hội đồng xét xử chấp nhận.
[4] Về án phí: Nguyên đơn chị Trần Thị B phải chịu 300.000đ án phí hôn nhân sơ thẩm.
Vì các lẽ nêu trên,
QUYẾT ĐỊNH
Căn cứ khoản 1, Điều 28; điểm a, khoản 1, Điều 35; điểm a, khoản 1, Điều 39; khoản 4, Điều 147; Điều 228; Điều 238 và Điều 271 của Bộ luật Tố tụng dân sự 2015;
Căn cứ Điều 51, khoản 1, Điều 53; khoản 1, Điều 56; khoản 2, Điều 81; khoản 1, khoản 3 Điều 82 và Điều 83 Luật Hôn nhân và gia đình năm 2014;
Căn cứ điểm a khoản 5 Điều 27; tiểu mục 1.1, mục 1 phần II danh mục án phí Nghị quyết 326/2016/UBTVQH14 ngày 30 tháng 12 năm 2016 của Uỷ ban thường vụ Quốc Hội quy định về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản lý và sử dụng án phí và lệ phí Tòa án.
Tuyên xử:
1. Về quan hệ hôn nhân: Chấp nhận yêu cầu ly hôn của chị Trần Thị B đối với bị đơn anh Hồng Văn T. Cho chị Trần Thị B ly hôn với anh Hồng Văn T.
2. Về quan hệ con chung: Giao người con chung tên Hồng Huỳnh H, sinh ngày 18/11/2009 cho chị Trần Thị B tiếp tục trông nom, chăm sóc, giáo dục và nuôi dưỡng, tạm miễn việc cấp dưỡng nuôi con cho anh Hồng Văn T. Anh T không trực tiếp nuôi con có quyền thăm nom con chung không ai được ngăn cản.
3. Về quan hệ tài sản và nợ chung: Không đặt ra xem xét.
4. Về án phí: Chị Trần Thị B phải nộp 300.000đ án phí hôn nhân và gia đình sơ thẩm. Chị Bé đã dự nộp 300.000đ tại biên lai thu tạm ứng án phí, lệ phí Tòa án số 0003540 ngày 19/4/2021, tại Chi cục thi hành án dân sự thị xã Gsẽ được chuyển thu án phí.
Án xử sơ thẩm công khai, báo cho các đương sự vắng mặt tại phiên tòa biết thời hạn kháng cáo bản án trong thời hạn 15 ngày tính từ ngày nhận được bản án hoặc được tống đạt bản án hợp lệ
Bản án 61/2021/HNGĐ-ST ngày 30/09/2021 về tranh chấp xin ly hôn, nuôi con chung
Số hiệu: | 61/2021/HNGĐ-ST |
Cấp xét xử: | Sơ thẩm |
Cơ quan ban hành: | Tòa án nhân dân Thị xã Giá Rai - Bạc Liêu |
Lĩnh vực: | Hôn Nhân Gia Đình |
Ngày ban hành: | 30/09/2021 |
Mời bạn Đăng nhập để có thể tải về