Bản án 61/2018/HNGĐ-ST ngày 29/03/2018 về tranh chấp ly hôn 

TÒA ÁN NHÂN DÂN THÀNH PHỐ B, TỈNH ĐỒNG NAI

BẢN ÁN 61/2018/HNGĐ-ST NGÀY 29/03/2018 VỀ TRANH CHẤP LY HÔN

Ngày 29 tháng 3 năm 2018 tại trụ sở Tòa án nhân dân Tp.B, tỉnh Đồng Nai xét xử sơ thẩm công khai vụ án thụ lý số 358/2018/TLST-HNGĐ ngày 26/02/2018 về việc tranh chấp “Ly hôn” theo Quyết định đưa vụ án ra xét xử số 51/2018/QĐXXST - HNGĐ ngày 05/3/2018, giữa các đương sự:

1. Nguyên đơn: Ông Đàm Văn T, sinh năm 1959 (xin vắng mặt).

Địa chỉ: A, khu phố 5, phường Tr, thành phố B, tỉnh Đồng Nai.

2. Bị đơn: Bà Lê Kim H, sinh năm 1959 (xin vắng mặt).

Địa chỉ: A, khu phố 5, phường Tr, thành phố B, tỉnh Đồng Nai.

NỘI DUNG VỤ ÁN

Theo đơn xin ly hôn, bản tự khai của nguyên đơn ông Đàm Văn T trình bày: Ông và bà Lê Kim H xây dựng gia đình với nhau năm 1979, đăng ký kết hôn năm1986, có tổ chức đám cưới, hôn nhân tự nguyện. Quá trình chung sống hạnh phúc thời gian đầu, sau đó phát sinh mâu thuẫn nguyên nhân do bất đồng quan điểm sống. Nay ông xét thấy tình cảm không còn nên làm đơn xin ly hôn với bà H.

Về con chung: Có ba con, Đàm Thị Phương Th, sinh ngày 02/4/1979; Đàm Thị Mỹ Th2, sinh ngày 13/8/1981; Đàm Duy C, sinh ngày 02/02/1985. Cả ba con đã trưởng thành, có khả năng lao động và đã lập gia đình nên không yêu cầu giải quyết.

Về tài sản chung: Tự thỏa thuận, không yêu cầu Tòa án giải quyết. Về nợ chung: Không có, không yêu cầu Tòa án giải quyết.

Theo biên bản lấy lời khai bà Lê Kim H trình bày: Bà H cũng xác định bà và ông T xây dựng gia đình năm 1979, đăng ký kết hôn năm 1986 trên cơ sở tự nguyện. Quá trình chung sống có bất đồng quan điểm sống đến năm 2015 bà Hoa xuất gia đi tu. Nay ông T có đơn xin ly hôn bà xét thấy tình cảm không còn nên đồng ý ly hôn để trả tự do cho cả hai.

Về con chung: Có ba con, Đàm Thị Phương Th, sinh ngày 02/4/1979; Đàm Thị Mỹ Th 2, sinh ngày 13/8/1981; Đàm Duy C, sinh ngày 02/02/1985. Cả ba con đã trưởng thành, có khả năng lao động và đã lập gia đình nên không yêu cầu giải quyết.

Về tài sản chung: Tự thỏa thuận, không yêu cầu Tòa án giải quyết. Về nợ chung: Không có, không yêu cầu Tòa án giải quyết.

Ý kiến của đại diện Viện kiểm sát nhân dân thành phố B về việc tuân theo pháp luật tố tụng trong quá trình giải quyết vụ án của Thẩm phán, Hội đồng xét xử, Thư ký tòa án là đúng theo quy định của pháp luật tố tụng dân sự. Hôn nhân giữa ông T và bà H là hôn nhân hợp pháp, ông T có đơn xin ly hôn bà H đồng ý ly hôn và cả hai bên đương sự xin vắng mặt nên đề nghị Hội đồng xét xử chấp nhận yêu cầu xin ly hôn của ông T. Về con chung có ba con: Đàm Thị Phương Th, sinh ngày 02/4/1979; Đàm Thị Mỹ Th 2, sinh ngày 13/8/1981; Đàm Duy C, sinh ngày 02/02/1985 đã trưởng thành, có khả năng lao động và đã lập gia đình nên không xem xét, tài sản chung tự thỏa thuận và nợ chung không có, án phí ly hôn theo quy định pháp luật.

NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN

Sau khi nghiên cứu các tài liệu có trong hồ sơ vụ án được thẩm tra tại phiên tòa và căn cứ vào kết quả tranh luận tại phiên tòa, Hội đồng xét xử nhận định:

[1] Về thủ tục tố tụng: Ông T và bà H có đơn xin không tham gia hòa giải, công khai chứng cứ và vắng mặt khi xét xử. Hội đồng xét xử căn cứ Điều 238 Bộ luật tố tụng dân sự năm 2015 tiến hành xét xử vắng mặt tất cả các đương sự.

[2] Về quan hệ hôn nhân: Ông T và bà H xây dựng gia đình với nhau vào  năm 1979, hôn nhân trên cơ sở tự nguyện, đăng ký kết hôn số 016 quyển số 01 ngày15/9/1986 tại Ủy ban nhân dân phường Tr, thành phố B, tỉnh Đồng Nai nên được công nhận là hôn nhân hợp pháp. Ông T và bà H xác định quá trình chung sống hạnh phúc thời gian đầu, sau đó phát sinh mâu thuẫn nguyên nhân do bất đồng quan điểm sống, tình cảm không còn nên ông T xin ly hôn và bà H đồng ý. Xét thấy mâu thuẫn giữa ông T và bà H đã thật sự trầm trọng, không ai có thiện chí hàn gắn đoàn tụ, hiệntại bà H đã xuất gia đi tu. Do vậy, Hội đồng xét xử căn cứ vào chứng cứ tài liệu trong hồ sơ vụ án và áp dụng Điều 56 Luật hôn nhân và gia đình năm 2014 chấp nhận đơn xin ly hôn của ông T, giải quyết cho ông T được ly hôn với bà H là phù hợp.

[3] Về con chung: Có ba con. Đàm Thị Phương Th, sinh ngày 02/4/1979; Đàm Thị Mỹ Th 2, sinh ngày 13/8/1981; Đàm Duy C, sinh ngày 02/02/1985, đã trưởng thành, có khả năng lao động và đã lập gia đình không yêu cầu giải quyết nên không xem xét.

[4] Về tài sản chung: Ông T và bà H xác định tự thỏa thuận, không yêu cầu giải quyết nên không xem xét.

[5] Về nợ chung: Ông T và bà H khai không có, nên không xem xét.

[6] Về án phí hôn nhân và gia đình sơ thẩm không có giá ngạch: Căn cứ khoản4 Điều 147 Bộ luật tố tụng dân sự năm 2015; Điều 6; khoản 5 Điều 27 Nghị quyết 326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016 về án phí, lệ phí Tòa án và Danh mục án phí, lệ phí Tòa án ban hành kèm theo Nghị quyết, ông T phải nộp 300.000đ.

[7] Quan điểm của Viện kiểm sát phù hợp nhận định nên ghi nhận.

Vì các lẽ trên;

QUYẾT ĐỊNH

Căn cứ Điều 28; khoản 4 Điều 147 và Điều 238 Bộ luật Tố tụng dân sự năm 2015.

Áp dụng Điều 56 Luật hôn nhân và gia đình năm 2014.

Áp dụng Điều 6; khoản 5 Điều 27 Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016 về án phí, lệ phí Tòa án và Danh mục án phí, lệ phí Tòa án ban hành kèm theo Nghị quyết.

Tuyên xử:

Chấp nhận đơn yêu cầu xin ly hôn của ông Đàm Văn T. Cho ông Đàm Văn Tđược ly hôn bà Lê Kim H.

Về con chung: Đã trưởng thành, có khả năng lao động và đã lập gia đình, không yêu cầu giải quyết nên không xem xét.

Về tài sản chung: Ông T và bà H xác định tự thỏa thuận, không yêu cầu giải quyết nên không xem xét.

Về nợ chung: Ông T và bà H xác định không có, nên không xem xét.

Về án phí hôn nhân và gia đình sơ thẩm không có giá ngạch: Ông T phải nộp 300.000đ nhưng được trừ vào số tiền tạm ứng án phí đã nộp biên lai số 006309 ngày31/01/2018 tại Chi cục Thi hành án dân sự thành phố B. Ông T đã nộp xong án phí hôn nhân và gia đình sơ thẩm.

Ông T và bà H được quyền kháng cáo trong hạn 15 ngày kể từ ngày nhận được bản án hoặc bản án được niêm yết theo quy định pháp luật./

Nguồn: https://congbobanan.toaan.gov.vn

243
Bản án/Quyết định được xét lại
Văn bản được dẫn chiếu
Văn bản được căn cứ
Bản án/Quyết định đang xem

Bản án 61/2018/HNGĐ-ST ngày 29/03/2018 về tranh chấp ly hôn 

Số hiệu:61/2018/HNGĐ-ST
Cấp xét xử:Sơ thẩm
Cơ quan ban hành: Tòa án nhân dân Thành phố Biên Hòa - Đồng Nai
Lĩnh vực:Hôn Nhân Gia Đình
Ngày ban hành: 29/03/2018
Là nguồn của án lệ
Bản án/Quyết định sơ thẩm
Án lệ được căn cứ
Bản án/Quyết định liên quan cùng nội dung
Bản án/Quyết định phúc thẩm
Mời bạn Đăng nhập để có thể tải về