Bản án 60/2020/HNGĐ-ST ngày 10/09/2020 về tranh chấp ly hôn

TÒA ÁN NHÂN DÂN THỊ XÃ HÒA THÀNH, TỈNH TÂY NINH

BẢN ÁN 60/2020/HNGĐ-ST NGÀY 10/09/2020 VỀ TRANH CHẤP LY HÔN

Ngày 10 tháng 9 năm 2020, tại trụ sở Tòa án nhân dân thị xã Hòa Thành, tỉnh Tây Ninh xét xử sơ thẩm công khai vụ án thụ lý số 320/2020/TLST-HNGĐ ngày 17 tháng 6 năm 2020 về tranh chấp “Ly hôn” theo Quyết định đưa vụ án ra xét xử số 64/2020/QĐXXST-HNGĐ ngày 25 tháng 8 năm 2020, giữa các đương sự:

1. Nguyên đơn: Chị Huỳnh Thị Lan Đ, sinh năm 1970 (có mặt).

Trú tại: 28/9B, khu phố Long T, phường Long Thành T, thị xã Hòa T, tỉnh Tây N.

2. Bị đơn: Anh Lê Phước T, sinh năm 1973 (có mặt).

Trú tại: 28/9B, khu phố Long T, phường Long Thành T, thị xã Hòa T, tỉnh Tây N.

NỘI DUNG VỤ ÁN

- Trong đơn khởi kiện ngày 16/6/2020 và các lời khai trong quá trình giải quyết vụ án, cũng như tại phiên tòa sơ thẩm, nguyên đơn là chị Huỳnh Thị Lan Đ trình bày:

Chị và anh T chung sống với nhau từ năm 1993 do tự nguyện, không có đăng ký kết hôn. Vợ chồng sống chung thời gian đầu hạnh phúc nhưng về sau phát sinh mâu thuẫn do bất đồng quan điểm sống, không hợp nhau về tính tình, anh T ghen tuông vô cớ nên vợ chồng thường xuyên cải vã. Nhận thấy tình cảm vợ chồng không còn, chị yêu cầu được ly hôn với anh T.

Về con chung: Có 02 con tên Lê Thị Mỹ D, sinh năm 1995 và Lê Huỳnh Trúc L, sinh ngày 01/12/2002, hiện hai con đang sống chung với chị. Nếu ly hôn, cháu D đã thành niên, chị không yêu cầu Tòa án giải quyết, chị yêu cầu được tiếp tục nuôi dưỡng cháu L, không yêu cầu anh T cấp dưỡng nuôi con.

Về tài sản chung: Chị không yêu cầu giải quyết.

Về nợ chung: Chị không yêu cầu giải quyết.

- Theo các lời khai trong quá trình giải quyết vụ án, cũng như tại phiên tòa sơ thẩm, bị đơn là anh Lê Phước T trình bày:

Anh thống nhất lời trình bày của chị Đ về thời gian chung sống, không có đăng ký kết hôn. Anh và chị Đ chung sống thời gian đầu hạnh phúc nhưng về sau phát sinh mâu thuẫn do anh ghen tuông nên vợ chồng thường xuyên cải vã. Theo anh thì tình cảm vợ chồng có thể hàn gắn được nên anh không đồng ý ly hôn theo yêu cầu của chị Đ, anh yêu cầu được đoàn tụ.

Về con chung: Có 02 con như chị Đài trình bày, do anh không đồng ý ly hôn nên anh không yêu cầu Tòa án giải quyết về vấn đề con chung.

Về tài sản chung: Anh không yêu cầu giải quyết.

Về nợ chung: Anh không yêu cầu giải quyết.

Đại diện Viện kiểm sát nhân dân thị xã Hòa T tham gia phiên tòa phát biểu ý kiến về việc tuân theo pháp luật tố tụng của Thẩm phán, Hội đồng xét xử, Thư ký phiên tòa và của người tham gia tố tụng trong quá trình giải quyết vụ án từ khi thụ lý cho đến trước thời điểm Hội đồng xét xử nghị án: Thẩm phán, Hội đồng xét xử và Thư ký phiên tòa thực hiện đúng quy định của Bộ luật Tố tụng dân sự. Đương sự thực hiện đúng quyền và nghĩa vụ của mình, tại phiên tòa các đương sự chấp hành tốt nội quy phiên tòa, thực hiện đúng quy định của pháp luật.

Kiểm sát viên phát biểu ý kiến về việc giải quyết vụ án: Chị Đ và anh T chung sống với nhau từ năm 1993 nhưng không đăng ký kết hôn là vi phạm Điều 9, Điều 14 Luật Hôn nhân và Gia đình. Xét thấy, chị Đ và anh T chung sống như vợ chồng, có đủ điều kiện đăng ký kết hôn nhưng vẫn không thực hiện đăng ký kết hôn theo quy định nên không làm phát sinh quyền, nghĩa vụ của vợ chồng. Do đó, không công nhận quan hệ vợ chồng giữa chị Đ và anh T.

Về con chung: có hai con tên Lê Thị Mỹ D, sinh năm 1995 và Lê Huỳnh Trúc L, sinh ngày 01/12/2002. Cháu D đã thành niên nên không đặt ra giải quyết. Theo nguyện vọng của cháu L là muốn sống với mẹ nên cần giao cho chị Đ tiếp tục nuôi dưỡng, ghi nhận chị Đ không yêu cầu anh Thanh cấp dưỡng nuôi con.

Về tài sản chung và nợ chung: Chị Đ và anh T không yêu cầu giải quyết. Tính án phí theo quy định của pháp luật.

NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN

Sau khi nghiên cứu các tài liệu có trong hồ sơ vụ án được thẩm tra tại phiên tòa và căn cứ vào kết quả tranh luận tại phiên tòa, Hội đồng xét xử nhận định:

[1] Về thẩm quyền thụ lý vụ án: Anh Lê Phước T có nơi cư trú tại nhà số 28/9B, khu phố Long T, phường Long Thành T, thị xã Hòa T, tỉnh Tây N nên Tòa án nhân dân thị xã Hòa T, tỉnh Tây N thụ lý vụ án là đúng theo quy định tại Điều 39 Bộ luật Tố tụng dân sự.

[2] Về nội dung vụ án:

[2.1] Về quan hệ hôn nhân: Chị Đ và anh T chung sống với nhau như vợ chồng từ năm 1993, hôn nhân là do tự nguyện nhưng không có đăng ký kết hôn. Chị Đ và anh T chung sống thời gian đầu hạnh phúc nhưng về sau thì phát sinh mâu thuẫn do bất đồng quan điểm sống, không hợp nhau về tính tình, tình cảm vợ chồng đã đến mức trầm trọng, đời sống chung không thể kéo dài, mục đích hôn nhân không đạt được. Chị Đ yêu cầu được ly hôn nhưng anh T không đồng y ly hôn mà yêu cầu được đoàn tụ. Xét thấy chị Đ và anh T chung sông với nhau nhưng không co đăng ky kêt hôn là vi phạ m quy định tại Điều 9 của Luật Hôn nhân và Gia đình nên Hội đồng xét xử không xem xét việc cho anh, chị ly hôn hay đoàn tụ mà tuyên bố không công nhận mối quan hệ giữa chị Đ và anh T là vợ chồng theo quy định tại Điều 9, Điều 14 và Điều 53 Luật Hôn nhân và Gia đình.

[2.2] Về con chung: Cháu Lê Huỳnh Mỹ D đã thành niên nên không đặt ra giải quyết, chị Đ yêu cầu được tiếp tục nuôi dưỡng cháu Lê Huỳnh Trúc L. Qua làm việc với cháu L thì hiện tại cháu đang sống ổn định với chị Đ và cháu L cũng có nguyện vọng được tiếp tục sống chung với chị Đ nên cần giao cháu L cho chị Đ nuôi dưỡng là phù hợp và có căn cứ chấp nhận theo quy định tại Điều 81 Luật Hôn nhân và Gia đình. Chị Đ không yêu cầu anh T cấp dưỡng nuôi cháu L nên Hội đồng xét xử ghi nhận.

[2.3] Về tài sản chung: Chị Đ và anh T không yêu cầu giải quyết.

[2.4] Về nợ chung: Chị Đ và anh T không yêu cầu giải quyết.

[3] Về án phí: Chị Đ phải chịu án phí theo quy định của pháp luật.

[4] Xét thấy đề nghị của đại diện Viện kiểm sát nhân dân thị xã Hòa T là hợp lý cần chấp nhận.

Vì các lẽ trên;

QUYẾT ĐỊNH

Căn cứ vào các Điều 9, Điều 14, Điều 15, Điều 51, Điều 53, Điều 58, Điều 81, Điều 82 và Điều 83 Luật Hôn nhân và Gia đình; Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016 của Ủy ban thường vụ Quốc hội quy định về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản lý và sử dụng án phí và lệ phí Tòa án.

1. Tuyên bố không công nhận chị Huỳnh Thị Lan Đ và anh Lê Phước T là vợ chồng.

2. Về con chung: Cháu Lê Thị Mỹ D, sinh năm 1995 đã thành niên, chị Đ và anh T không yêu cầu Tòa án giải quyết. Giao chị Huỳnh Thị Lan Đ được tiếp tục trông nom, chăm sóc, nuôi dưỡng và giáo dục cháu Lê Huỳnh Trúc L, sinh ngày 01/12/2002. Ghi nhận sự tự nguyện của chị Đ không yêu cầu anh T cấp dưỡng nuôi con.

Sau khi ly hôn, anh T không trực tiếp nuôi con có quyền, nghĩa vụ thăm nom con chung mà không ai được cản trở.

3. Về tài sản chung: Chị Đ và anh T trình bày không có, không yêu cầu giải quyết.

4. Về nợ chung: Chị Đ và anh T trình bày không có, không yêu cầu giải quyết.

5. Về án phí dân sự sơ thẩm: Chị Đ phải chịu 300.000 (Ba trăm nghìn) đồng. Khấu trừ vào số tiền tạm ứng án phí chị Đ đã nộp 300.000 (Ba trăm nghìn) đồng theo biên lai thu số 0008858 ngày 16/6/2020 của Chi cục Thi hành án dân sự thị xã Hòa T, tỉnh Tây N, ghi nhận chị Đ đã nộp xong tiền án phí.

Các đương sự được quyền kháng cáo bản án lên Tòa án nhân dân tỉnh Tây Ninh trong thời hạn mười lăm ngày kể từ ngày tuyên án. 

Nguồn: https://congbobanan.toaan.gov.vn

191
Bản án/Quyết định được xét lại
Văn bản được dẫn chiếu
Văn bản được căn cứ
Bản án/Quyết định đang xem

Bản án 60/2020/HNGĐ-ST ngày 10/09/2020 về tranh chấp ly hôn

Số hiệu:60/2020/HNGĐ-ST
Cấp xét xử:Sơ thẩm
Cơ quan ban hành: Tòa án nhân dân Thị xã Hoà Thành - Tây Ninh
Lĩnh vực:Hôn Nhân Gia Đình
Ngày ban hành: 10/09/2020
Là nguồn của án lệ
Bản án/Quyết định sơ thẩm
Án lệ được căn cứ
Bản án/Quyết định liên quan cùng nội dung
Bản án/Quyết định phúc thẩm
Mời bạn Đăng nhập để có thể tải về