Bản án 60/2019/HNGĐ-ST ngày 15/10/2019 về tranh chấp xin ly hôn và nuôi con

TÒA ÁN NHÂN DÂN HUYỆN HỒNG DÂN, TỈNH BẠC LIÊU

BẢN ÁN 60/2019/HNGĐ-ST NGÀY 15/10/2019 VỀ TRANH CHẤP XIN LY HÔN VÀ NUÔI CON

Trong ngày 15 tháng 10 năm 2019 tại Trụ sở Toà án nhân dân huyện Hồng Dân mở phiên toà xét xử sơ thẩm vụ án thụ lý số: 165/2019/TLST-HNGĐ, ngày 01 tháng 7 năm 2019 về việc tranh chấp xin ly hôn và nuôi con theo Quyết định đưa vụ án ra xét xử số: 64/2019/QĐXXST-HNGĐ, ngày 06 tháng 9 năm 2019 giữa các đương sự:

Nguyên đơn: Anh Nguyễn Văn U – sinh năm 1986.

Địa chỉ: Ấp N, xã N1, huyện Hồng Dân, tỉnh Bạc Liêu.

Bị đơn: Chị Đinh Thị T – sinh năm 1989.

Đa chỉ: Ấp N, xã N1, huyện Hồng Dân, tỉnh Bạc Liêu.

Anh Nguyễn Văn U và chị Đinh Thị T đều vắng mặt tại phiên tòa, nhưng anh U có làm đơn đề nghị xét xử vắng mặt.

NỘI DUNG VỤ ÁN

Theo đơn khởi kiện và các lời khai có trong hồ sơ vụ án, nguyên đơn anh Đặng Văn Di trình bày:

- Về quan hệ hôn nhân: Anh với chị Đinh Thị T có tổ chức cưới nhau trên tinh thần tự nguyện và có đăng ký kết hôn tại UBND xã N1 vào ngày 14/8/2009. Trong thời gian đầu anh chị chung sống với nhau hạnh phúc, nhưng sau đó phát sinh mâu thuẩn do vợ chồng thường xuyên cự cải, bất đồng quan điểm trong cuộc sống nên vợ anh bỏ đi nên vợ chồng đã ly thân với nhau khoảng 06 năm nay. Nay anh U không thể kéo dài cuộc sống hôn nhân với chị T, mục đích hôn nhân không đạt được nên anh yêu cầu được ly hôn với chị Đinh Thị T.

Về quan hệ con chung: Anh U xác định trong quá trình chung sống vợ chồng anh có 02 người con chung là cháu Nguyễn Thị Yến N, sinh ngày 08/4/2008 và cháu Nguyễn Thị Triệu D, sinh ngày 14/6/2012 hiện hai cháu đang sống chung với anh U. Khi ly hôn anh U yêu cầu nuôi cả hai con, không yêu cầu chị T phải cấp dưỡng.

Về tài sản chung, nợ chung: Anh U không yêu cầu Tòa án giải quyết.

Ngoài ra, anh không có yêu cầu gì.

Đi với bị đơn chị Đinh Thị T đã bỏ đi khỏi địa phương nên Tòa án không án tiến hành lấy lời khai được. Do đó Tòa án đã niêm yết các văn bản tố tụng của Tòa án trong suốt quá trình giải quyết tại Tòa án.

Đi diện Viện kiểm sát phát biểu ý kiến:

- Về việc tuân theo pháp luật của Thẩm phán, Hội đồng xét xử vụ án, Thư ký phiên tòa trong quá trình giải quyết vụ án kể từ khi thụ lý cho đến trước thời điểm Hội đồng xét xử nghị án là đúng theo quy định pháp luật.

- Việc tuân theo pháp luật tố tụng của người tham gia tố tụng dân sự trong quá trình giải quyết vụ án kể từ khi thụ lý cho đến trước thời điểm Hội đồng xét xử nghị án: Từ khi tham gia tố tụng cho đến nay, nguyên đơn đã thực hiện đầy đủ quyền và nghĩa vụ tố tụng của mình. Tại phiên tòa hôm nay, nguyên đơn có đơn xin xét xử vắng mặt. Bị đơn vắng mặt lần thứ hai không có lý do mặc dù đã được Tòa án triệu tập hợp lệ.

- Ý kiến về việc giải quyết vụ án:

1. Về quan hệ hôn nhân: Cho anh Nguyễn Văn U được ly hôn với chị Đinh Thị T.

2. Về quan hệ con chung: Ghi nhận nguyện vọng của cháu Yến N và cháu Triệu D muốn sống cùng anh U. Tiếp tục giao cháu Nguyễn Thị Yến N, sinh ngày 08/4/2008 và cháu Nguyễn Thị Triệu D, sinh ngày 14/6/2012 cho anh Nguyễn Văn U nuôi dưỡng, trông nom, chăm sóc, giáo dục. Chị T không phải cấp dưỡng nuôi con nhưng chị có quyền tới lui thăm nom chăm sóc con chung không ai có quyền ngăn cản;

3. Về quan hệ tài sản: Anh U không yêu cầu nên không đặt ra xem xét giải quyết.

Ngoài ra anh U còn phải chịu tiền án phí sơ thẩm theo quy định của pháp luật.

NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN

Sau khi nghiên cứu các tài liệu, chứng cứ có trong hồ sơ vụ án và được thẩm tra tại phiên tòa, Hội đồng xét xử nhận định:

Về tố tụng:

[1] Về quan hệ pháp luật: Anh Nguyễn Văn U khởi kiện yêu cầu được ly hôn với chị Đinh Thị T và yêu cầu giải quyết về con chung nên căn cứ khoản 1 Điều 28 Bộ luật tố tụng dân sự Tòa án thụ lý giải quyết vụ án về “Tranh chấp xin ly hôn và nuôi con”.

[2] Về thẩm quyền giải quyết: Bị đơn chị Đinh Thị T có nơi đăng ký thường trú tại ấp N, xã N1, huyện H, tỉnh Bạc Liêu nên căn cứ điểm a khoản 1 Điều 35 và điểm a khoản 1 Điều 39 của Bộ luật tố tụng dân sự thì Tòa án nhân dân huyện Hồng Dân thụ lý giải quyết.

[3] Nguyên đơn anh Nguyễn Văn U mặc dù vắng mặt tại phiên tòa nhưng có đơn yêu cầu được xét xử vắng mặt. Vì vậy, Hội đồng xét xử căn cứ khoản 1 Điều 228 Bộ luật tố tụng dân sự để xét xử vắng mặt đối với anh U. Riêng bị đơn chị Đinh Thị T vắng mặt lần thứ hai tại phiên tòa mặc dù đã được Tòa án triệu tập hợp lệ. Vì vậy, Hội đồng xét xử căn cứ điểm b khoản 2 Điều 227 và khoản 3 Điều 228 Bộ luật tố tụng dân sự xét xử vắng mặt đối với chị Đinh Thị T.

Về nội dung:

[4] Về quan hệ hôn nhân: anh Nguyễn Văn U và chị Đinh Thị T có tổ chức đám cưới với nhau trên tinh thần tự nguyện, không ai ép buộc và có đăng ký kết hôn tại Ủy ban nhân dân xã N1, huyện Hồng Dân, tỉnh Bạc Liêu vào ngày 28/02/2011 nên quan hệ hôn nhân giữa anh U và chị T là hợp pháp, được pháp luật bảo vệ. Trong quá trình chung sống đến nay, anh U xác định giữa anh và chị T có phát sinh nhiều mâu thuẩn, vợ chồng thường xuyên cự cải, bất đồng quan điểm trong cuộc sống, nên hai vợ chồng đã sống ly thân với nhau khoảng 06 năm nay. Anh U xác định mục đích hôn nhân không đạt được, tình cảm vợ chồng không còn nên anh yêu cầu được ly hôn với chị Đinh Thị T. Mặc dù không ghi nhận được ý kiến của chị T, tuy nhiên qua xác minh đối với ông Trương Văn H – Trưởng ấp và bà Nguyễn Thị M - cán bộ phụ nữ ấp; ông Tống Tấn N, bà Châu Ánh L, người dân ở ấp N xác định giữa anh U và chị T có xảy ra mâu thuẫn, vợ chồng thường hay cự cải, bất đồng quan điểm và cả hai đã sống ly thân với nhau 06 năm nay. Kể từ thời điểm ly thân với nhau cả hai anh chị không còn quan tâm, chăm sóc, bỏ mặc nhau. Từ đó cho thấy cuộc sống hôn nhân của anh U và chị T đã trầm trọng, mục đích hôn nhân không đạt được, đời sống chung không thể kéo dài nên Hội đồng xét xử căn cứ vào Điều 56 Luật hôn nhân và gia đình năm 2014 chấp nhận yêu cầu xin ly hôn của anh U, cho anh Nguyễn Văn U được ly hôn với chị Đinh Thị T.

[5] Về quan hệ con chung: Anh Nguyễn Văn U xác định vợ chồng anh có 02 người con chung là cháu Nguyễn Thị Yến N, sinh ngày 08/4/2008 và cháu Nguyễn Thị Triệu D, sinh ngày 14/6/2012 hiện hai cháu đang sống chung với anh U. Qua làm việc cháu Nguyễn Thị Yến N và cháu Nguyễn Thị Triệu D có nguyện vọng được sống cùng anh Nguyễn Văn U. Xét thấy, khi anh U và chị T ly thân với nhau 06 năm nay thì cháu N và cháu D sống cùng anh U, họ đã có cuộc sống, môi trường ăn, ở, học ổn định. Để không làm xáo trộn cuộc sống của hai cháu nên Hội đồng xét xử cần tiếp tục giao cháu Nguyễn Thị Yến N, sinh ngày 08/4/2008 và cháu Nguyễn Thị Triệu D, sinh ngày 14/6/2012 cho anh Nguyễn Văn U nuôi dưỡng, trong nôm, chăm sóc, giáo dục. Đồng thời anh U không yêu cầu chị T cấp dưỡng nuôi con nên ghi nhận và không xem xét, giải quyết. Tuy nhiên chị Đinh Thị T được quyền tới lui thăm nom, chăm sóc con chung không ai có quyền ngăn cản.

[6] Về quan hệ tài sản: Anh Nguyễn Văn U không yêu cầu Tòa án giải quyết nên không đặt ra xem xét, giải quyết.

[7] Về án phí: Căn cứ khoản 4 Điều 147 Bộ luật tố tụng dân sự; Nghị quyết số: 326/2016/NQ-UBTVQH14 ngày 30/12/2016 của Ủy ban thường vụ Quốc hội quy định về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản lý và sử dụng án phí và lệ phí Tòa án, buộc anh U phải chịu án phí hôn nhân và gia đình sơ thẩm là 300.000 đồng.

Về ý kiến phát biểu việc giải quyết vụ án của Kiểm sát viên: Hội đồng xét xử xét thấy việc đề nghị của Kiểm sát viên là có căn cứ và được chấp nhận toàn bộ.

Vì các lẽ trên, 

QUYẾT ĐỊNH

Căn cứ khoản 1 Điều 28, điểm a khoản 1 Điều 35, điểm a khoản 1 Điều 39, khoản 4 Điều 147, Điều 227, Điều 228, Điều 271, Điều 273 Bộ luật tố tụng dân sự;

Áp dụng Điều 51, Điều 53, Điều 56, Điều 57, Điều 81, Điều 82 và Điều 83 Luật hôn nhân và gia đình;

Áp dụng Nghị quyết số: 326/2016/NQ-UBTVQH14 ngày 30/12/2016 của Ủy ban thường vụ Quốc hội quy định về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản lý và sử dụng án phí và lệ phí Tòa án.

Tuyên xử:

1. Về quan hệ hôn nhân: Chấp nhận yêu cầu của anh Nguyễn Văn U. Cho anh Nguyễn Văn U được ly hôn với chị Đinh Thị T.

2. Về quan hệ con chung: Ghi nhận nguyện vọng của cháu Nguyễn Thị Yến N và Nguyễn Thị Triệu D muốn sống cùng anh Nguyễn Văn U. Tiếp tục giao hai cháu Nguyễn Thị Yến N, sinh ngày 08/4/2008 và cháu Nguyễn Thị Triệu D, sinh ngày 14/6/2012 cho anh Nguyễn Văn U nuôi dưỡng, trông nom, chăm sóc, giáo dục. chị Đinh Thị T không phải cấp dưỡng nuôi con nhưng chị có quyền tới lui thăm nom chăm sóc con chung không ai có quyền ngăn cản.

3. Về quan hệ tài sản: Anh Nguyễn Văn U không yêu cầu giải quyết nên không đặt ra xem xét giải quyết.

4. Về án phí hôn nhân và gia đình sơ thẩm: Buộc anh Nguyễn Văn U phải nộp 300.000 đồng (Ba trăm nghìn đồng) nhưng anh U đã dự nộp số tiền 300.000 đồng (Ba trăm nghìn đồng) tạm ứng án phí theo biên lai thu số: 0002644 ngày 28/6/2019 tại Chi cục Thi hành án dân sự huyện Hồng Dân, tỉnh Bạc Liêu nay chuyển thu toàn bộ số tiền trên thành án phí.

Đương sự vắng mặt có quyền kháng cáo bản án này trong thời hạn 15 (mười lăm) ngày kể từ ngày nhận được bản án hoặc bản án được tống đạt hợp lệ. Viện Kiểm sát nhân dân cùng cấp và cấp trên được quyền kháng nghị bản án này theo quy định pháp luật./.

Nguồn: https://congbobanan.toaan.gov.vn

155
Bản án/Quyết định được xét lại
Văn bản được dẫn chiếu
Văn bản được căn cứ
Bản án/Quyết định đang xem

Bản án 60/2019/HNGĐ-ST ngày 15/10/2019 về tranh chấp xin ly hôn và nuôi con

Số hiệu:60/2019/HNGĐ-ST
Cấp xét xử:Sơ thẩm
Cơ quan ban hành: Tòa án nhân dân Huyện Hồng Dân - Bạc Liêu
Lĩnh vực:Hôn Nhân Gia Đình
Ngày ban hành: 15/10/2019
Là nguồn của án lệ
Bản án/Quyết định sơ thẩm
Án lệ được căn cứ
Bản án/Quyết định liên quan cùng nội dung
Bản án/Quyết định phúc thẩm
Mời bạn Đăng nhập để có thể tải về