Bản án 60/2019/HNGĐ-ST ngày 03/09/2019 về tranh chấp ly hôn, nuôi con chung

TÒA ÁN NHÂN DÂN HUYỆN TRẢNG BOM, TỈNH ĐỒNG NAI

BẢN ÁN 60/2019/HNGĐ-ST NGÀY 03/09/2019 VỀ TRANH CHẤP LY HÔN, NUÔI CON CHUNG

Trong ngày 03 tháng 9 năm 2019, tại trụ sở Tòa án nhân dân huyện Trảng Bom, tỉnh Đồng Nai xét xử sơ thẩm công khai vụ án thụ lý số: 326/2019/TLST-HNGĐ ngày 25 tháng 4 năm 2019 về việc: “Tranh chấp ly hôn, nuôi con chung”, theo Quyết định đưa vụ án ra xét xử số: 58/2019/QĐXXST-HNGĐ ngày 14 tháng 8 năm 2019, giữa các đương sự:

1. Nguyên đơn: Bà Huỳnh Thị Thu C, sinh năm 1985.

Đa chỉ: Ấp ĐH, xã HN3, huyện Trảng Bom, tỉnh Đồng Nai.

2. Bị đơn: Ông Nguyễn Trường D, sinh năm 1982.

Đa chỉ: Ấp ĐH, xã HN3, huyện Trảng Bom, tỉnh Đồng Nai.

(Bà C, ông D vắng mặt).

NỘI DUNG VỤ ÁN

* Quá trình tố tụng tại Tòa án, nguyên đơn bà Huỳnh Thị Thu C trình bày:

Bà C và ông Nguyễn Trường D tự nguyện đăng ký kết hôn với nhau năm 2005 tại UBND xã HN3, huyện Trảng Bom, tỉnh Đồng Nai. Quá trình chung sống ban đầu bình thường nhưng đến năm 2015 thì phát sinh mâu thuẫn do lối sống, tính cách không phù hợp. Nay bà C xin ly hôn với ông D vì tình cảm vợ chồng không thể hàn gắn được.

Về con chung: Ông bà có 02 người con chung tên Nguyễn Huỳnh YN, sinh ngày 01/01/2005 và Nguyễn Huỳnh NY, sinh ngày 27/7/2007. Ly hôn, bà C đồng ý để cho ông D trực tiếp chăm sóc, nuôi dưỡng 02 con chung và tạm thời bà C không cấp dưỡng nuôi con.

Về tài sản chung: Không có, không yêu cầu Tòa án giải quyết.

Về nợ chung: Không có, không yêu cầu Tòa án giải quyết.

- Quá trình tố tụng tại Tòa án, bị đơn ông Nguyễn Trƣờng D trình bày:

Ông D và bà Huỳnh Thị Thu C tự nguyện đăng ký kết hôn với nhau năm 2005 tại UBND xã HN3, huyện Trảng Bom, tỉnh Đồng Nai. Quá trình chung sống ban đầu bình thường nhưng đến năm 2015 thì phát sinh mâu thuẫn do bà C thường xuyên đi làm về muộn, có hôm không về nhà; bà C đã bỏ nhà di không thông báo về cho gia đình cũng như bỏ bê chồng con không chăm sóc. Nay bà C xin ly hôn thị ông D không đồng ý ly hôn vì ông D không có lỗi gì, bà C bỏ nhà đi đến nay vẫn không về nhà.

Về con chung: Ông bà có 02 người con chung tên Nguyễn Huỳnh YN, sinh ngày 01/01/2005 và Nguyễn Huỳnh NY, sinh ngày 27/7/2007. Ly hôn, ông D xin được trực tiếp chăm sóc, nuôi dưỡng 02 con chung và tạm thời không yêu cầu bà C cấp dưỡng nuôi con.

Về tài sản chung: Không có. Về nợ chung: Không có.

* Đại D Viện kiểm sát nhân dân huyện Trảng Bom phát biểu về việc tuân theo pháp luật tố tụng trong quá trình giải quyết vụ án của Thẩm phán và Hội đồng xét xử, Thư ký Tòa án; việc chấp hành pháp luật của người tham gia tố tụng kể từ khi thụ lý vụ án được tiến hành theo quy định pháp luật. Đối với việc giải quyết vụ án, đề nghị Hội đồng xét xử:

Về quan hệ hôn nhân: Chấp nhận đơn xin ly hôn của bà Huỳnh Thị Thu C. Cho bà C được ly hôn với ông Nguyễn Trường D.

Về con chung: Giao 02 người con chung tên Nguyễn Huỳnh YN, sinh ngày 01/01/2005 và Nguyễn Huỳnh NY, sinh ngày 27/7/2007 cho ông Nguyễn Trường D trực tiếp chăm sóc, nuôi dưỡng.

Về cấp dưỡng nuôi con: Do ông D không yêu cầu cấp dưỡng nên tạm thời bà C không phải cấp dưỡng nuôi con chung.

Về tài sản chung: Không có, không yêu cầu Tòa án giải quyết nên không xem xét.

Về nợ chung: Các đương sự khai không có nên không đặt ra xem xét giải quyết.

Về án phí: Áp dụng Nghị quyết 326/2016 buộc bà C phải nộp án phí ly hôn theo quy định.

NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN

Sau khi nghiên cứu các tài liệu có trong hồ sơ vụ án được thẩm tra tại phiên tòa và căn cứ vào kết quả tranh luận tại phiên tòa, Hội đồng xét xử nhận định:

[1]. Về tố tụng:

1.1. Căn cứ vào các tài liệu, chứng cứ trong vụ án, yêu cầu khởi kiện và quy định pháp luật, “Tranh chấp ly hôn, nuôi con chung” thuộc trường hợp quy định tại Điều 28; Điều 35 Bộ luật Tố tụng dân sự nên Tòa án nhân dân huyện Trảng Bom thực hiện thủ tục thụ lý, giải quyết là đúng thẩm quyền.

1.2. Đối với bà Huỳnh Thị Thu C và ông Nguyễn Trường D có đơn xin xét xử vắng mặt nên căn cứ theo quy định tại Điều 227, Điều 228 Bộ luật Tố tụng dân sự, Tòa án đưa vụ án ra xét xử.

[2]. Về quan hệ hôn nhân: Bà Huỳnh Thị Thu C và ông Nguyễn Trường D tự nguyện đăng ký kết hôn với nhau vào năm 2005 và được Ủy ban nhân dân xã HN3, huyện Trảng Bom, tỉnh Đồng Nai cấp giấy chứng nhận kết hôn nên là hôn nhân hợp pháp.

Bà C xác định vợ chồng có mâu thuẫn do lối sống, tính cách không phù hợp còn ông D xác định vợ chồng có xảy ra mâu thuẫn từ năm 2015 đến nay vợ chồng đã sống ly thân nhưng ông D không đồng ý ly hôn vì ông D không có lỗi gì, bà C bỏ nhà đi đến nay vẫn không về nhà. Xét thấy, vợ chồng bà C, ông D không còn ở chung với nhau, không còn quan tâm, chăm sóc, giúp đỡ nhau, cùng nhau chia sẻ thực hiện các công việc trong gia đình nên tình trạng hôn nhân giữa bà C, ông D đã trầm trọng, đời sống chung không thể kéo dài, mục đích của hôn nhân không đạt được. Do đó, bà C xin ly hôn với ông D là có căn cứ nên được Hội đồng xét xử chấp nhận.

[3]. Về con chung: Bà C, ông D có 02 người con chung tên Nguyễn Huỳnh YN, sinh ngày 01/01/2005 và Nguyễn Huỳnh NY, sinh ngày 27/7/2007; bà C, ông D đều đồng ý giao 02 con chung cho ông D nuôi dưỡng; ngoài ra, các con chung đều muốn ở với ông D nên Hội đồng xét xử xét thấy giao hai con chung YN và NY cho ông D trực tiếp chăm sóc, nuôi dưỡng là phù hợp.

[4]. Về cấp dưỡng nuôi con: Do ông D không yêu cầu cấp dưỡng nên tạm thời bà C không phải đóng góp cho ông D tiền cấp dưỡng nuôi con.

Bà C có quyền, nghĩa vụ thăm nom con chung mà không ai được cản trở. Vì quyền lợi của con khi cần thiết các bên có quyền yêu cầu thay đổi người trực tiếp nuôi con và vấn đề cấp dưỡng nuôi con.

[5]. Về tài sản chung: Không có, không yêu cầu Tòa án giải quyết.

[6]. Về nợ chung: Các đương sự khai không có nên không đặt ra xem xét giải quyết.

[7]. Về quan điểm của đại D Viện kiểm sát nhân dân huyện Trảng Bom phù hợp với nhận định của Hội đồng xét xử nên được chấp nhận.

[8]. Về án phí: Bà C phải nộp án phí dân sự sơ thẩm theo quy định của pháp luật.

Vì các lẽ trên,

QUYẾT ĐỊNH

Căn cứ Điều 56, Điều 81, Điều 82, Điều 83, Điều 84 Luật Hôn nhân và Gia đình năm 2014;

Căn cứ vào khoản 1 Điều 28, điểm a khoản 1 Điều 35, khoản 1 Điều 39, khoản 4 Điều 147, Điều 203, Điều 220, Điều 227, Điều 228, Điều 264, Điều 266, Điều 273 Bộ luật Tố tụng dân sự năm 2015; Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016 của Ủy ban thường vụ quốc hội khóa 14.

Tuyên xử:

1. Về quan hệ hôn nhân: Chấp nhận cho bà Huỳnh Thị Thu C được ly hôn với ông Nguyễn Trường D.

2. Về con chung: Giao 02 con chung tên Nguyễn Huỳnh YN, sinh ngày 01/01/2005 và Nguyễn Huỳnh NY, sinh ngày 27/7/2007 cho ông Nguyễn Trường D trực tiếp chăm sóc, nuôi dưỡng.

3. Về cấp dưỡng nuôi con: Tạm thời bà C không phải đóng góp cho ông D tiền cấp dưỡng nuôi con chung.

Bà C có quyền, nghĩa vụ thăm nom con chung mà không ai được cản trở. Vì quyền lợi của con khi cần thiết các bên có quyền yêu cầu thay đổi người trực tiếp nuôi con và vấn đề cấp dưỡng nuôi con.

4. Về án phí: Bà Huỳnh Thị Thu C phải chịu 300.000đ (Ba trăm ngàn đồng) án phí dân sự sơ thẩm nhưng được trừ vào tiền tạm ứng án phí đã nộp là 300.000đ (Ba trăm ngàn đồng) tại biên lai thu số 0006633 ngày 25/4/2019 của Chi cục Thi hành án dân sự huyện Trảng Bom.

5. Về quyền kháng cáo: Bà C, ông D vắng mặt tại phiên tòa được quyền kháng cáo trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày nhận được bản án hoặc bản án được niêm yết theo quy định pháp luật./.

Nguồn: https://congbobanan.toaan.gov.vn

161
Bản án/Quyết định được xét lại
Văn bản được dẫn chiếu
Văn bản được căn cứ
Bản án/Quyết định đang xem

Bản án 60/2019/HNGĐ-ST ngày 03/09/2019 về tranh chấp ly hôn, nuôi con chung

Số hiệu:60/2019/HNGĐ-ST
Cấp xét xử:Sơ thẩm
Cơ quan ban hành: Tòa án nhân dân Huyện Trảng Bom - Đồng Nai
Lĩnh vực:Hôn Nhân Gia Đình
Ngày ban hành: 03/09/2019
Là nguồn của án lệ
Bản án/Quyết định sơ thẩm
Án lệ được căn cứ
Bản án/Quyết định liên quan cùng nội dung
Bản án/Quyết định phúc thẩm
Mời bạn Đăng nhập để có thể tải về