Bản án 59/2021/HNGĐ-ST ngày 31/05/2021 về ly hôn, tranh chấp nuôi con

TÒA ÁN NHÂN DÂN HUYỆN TRÀ ÔN, TỈNH VĨNH LONG

BẢN ÁN 59/2021/HNGĐ-ST NGÀY 31/05/2021 VỀ LY HÔN, TRANH CHẤP NUÔI CON

Ngày 31 tháng 5 năm 2021, tại trụ sở Tòa án nhân dân huyện Trà Ôn xét xử sơ thẩm công khai vụ án thụ lý số 57/2021/TLST-HNGĐ ngày 26 tháng 02 năm 2021 về việc “Ly hôn, tranh chấp về nuôi con” theo Quyết định đưa vụ án ra xét xử số 63/2021/QĐXXST-HNGĐ ngày 17 tháng 5 năm 2021, giữa các đương sự:

1. Nguyên đơn: Chị Phạm Thị Ngọc C, sinh năm 1991. (có mặt) Nơi đăng ký hộ khẩu thường trú: ấp N, xã H, huyện Tr, tỉnh Vĩnh Long. Hiện tạm trú: ấp H, xã H, huyện Tr, tỉnh Vĩnh Long.

2. Bị đơn: Anh Nguyễn Thanh T, sinh năm 1986. (vắng mặt) Địa chỉ cư trú: ấp H, xã H, huyện Tr, tỉnh Vĩnh Long.

NỘI DUNG VỤ ÁN

Tại đơn khởi kiện, bản tự khai ngày 22/02/2021 và các lời khai trong quá trình giải quyết vụ án, nguyên đơn chị Phạm Thị Ngọc C trình bày:

- Về quan hệ hôn nhân: Chị và anh Nguyễn Thanh T thành hôn vào năm 2015, có đăng ký kết hôn tại Ủy ban nhân dân xã H, huyện Tr, tỉnh Vĩnh Long vào ngày 08/6/2015. Thời gian chung sống được khoảng 07 tháng, lúc đầu sống hạnh phúc, sau phát sinh mâu thuẫn trầm trọng, tình cảm vợ chồng không được vui vẻ với nhau, thường xuyên cự cải, bất đồng quan điểm sống, vợ chồng sống không còn hạnh phúc do anh T không quan tâm đến chị và vợ chồng đã ly thân khoảng 05 năm nay không ai tới lui thăm nom giúp đỡ gì. Nay chị xác định tình cảm vợ chồng không còn, yêu cầu Tòa án giải quyết cho chị ly hôn với anh Nguyễn Thanh T.

- Về con chung: Có 01 con chung tên Nguyễn Thành T, sinh ngày 10/5/2016 hiện đang sống chung với chị. Chị yêu cầu được tiếp tục nuôi con chung, không yêu cầu anh T cấp dưỡng nuôi con.

- Về tài sản chung, nợ chung: Không có nên không yêu cầu Tòa án giải quyết.

Tại bản tự khai ngày 17/5/2021, bị đơn anh Nguyễn Thanh T trình bày:

- Về quan hệ hôn nhân: Anh và chị C chung sống được 05 tháng thì xảy ra chút ý kiến bất đồng về tình cảm dẫn đến vợ chồng ly thân đến nay đã hơn 05 năm. Do tình trạng mâu thuẫn gia đình không thể nào tái hợp được nên anh đồng ý chấp nhận yêu cầu ly hôn của chị C.

- Về con chung: Anh vẫn để chị C nuôi, anh không cấp dưỡng. Nhưng nếu thấy con anh bị thua thiệt hay bị bạc đãi thì anh yêu cầu nhận lại để nuôi dưỡng.

- Về tài sản chung, nợ chung: Không có.

NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN

[1] Về tố tụng:

[1.1] Về thẩm quyền, quan hệ tranh chấp: Căn cứ đơn khởi kiện của chị Phạm Thị Ngọc C yêu cầu Tòa án nhân dân huyện Tr, tỉnh Vĩnh Long giải quyết ly hôn, nuôi con chung với anh Nguyễn Thanh T cư trú tại ấp N, xã Hh, huyện Tr, tỉnh Vĩnh Long. Theo quy định tại khoản 1 Điều 28, điểm a khoản 1 Điều 35, điểm a khoản 1 Điều 39 của Bộ luật Tố tụng dân sự thì vụ án có quan hệ tranh chấp là “Ly hôn, tranh chấp về nuôi con” thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án nhân dân huyện Tr, tỉnh Vĩnh Long.

[1.2] Bị đơn anh Nguyễn Thanh T có đơn xin vắng mặt ngày 17/5/2021. Căn cứ vào khoản 1 Điều 227 và khoản 1 Điều 228 của Bộ luật Tố tụng dân sự Tòa án tiến hành xét xử vụ án vắng mặt bị đơn.

[2] Về nội dung:

[2.1] Về hôn nhân:

Chị Phạm Thị Ngọc C và anh Nguyễn Thanh T thành hôn có đăng ký kết hôn và được Ủy ban nhân dân xã H, huyện Tr, tỉnh Vĩnh Long cấp giấy chứng nhận kết hôn số 65 vào ngày 08/6/2015 nên xem quan hệ hôn nhân giữa chị C và anh T là hợp pháp.

Xét trong quá trình chung sống vợ chồng giữa chị C và anh T thường xuyên phát sinh mâu thuẫn như lời trình bày của chị C và anh T, vợ chồng thường xuyên cự cải, bất đồng quan điểm sống và vợ chồng ly thân thời gian dài nhưng không hàn gắn lại được, không ai tới lui thăm nom giúp đỡ gì. Như vậy cho thấy tình cảm giữa chị C và anh T không còn, mục đích hôn nhân không đạt được nên xét yêu cầu ly hôn của chị C là có cơ sở phù hợp Điều 56 của Luật hôn nhân và gia đình.

[2.2] Về con chung: Xét thấy con chung tên Nguyễn Thành T, sinh ngày 10/5/2016 hiện đang sống trực tiếp với chị C, cuộc sống cũng đảm bảo. Chị C yêu cầu được tiếp tục nuôi con chung, không yêu cầu anh T cấp dưỡng nuôi con. Anh T cũng đồng ý để con chung cho chị C được tiếp tục nuôi, anh không cấp dưỡng nuôi con. Nên Hội đồng xét xử xét giao con chung cho chị C trực tiếp nuôi dưỡng, anh T không phải cấp dưỡng nuôi con và có quyền, nghĩa vụ thăm nom con chung mà không ai được cản trở là phù hợp Điều 58, 81, 82, 83 của Luật hôn nhân và gia đình.

[2.3] Về tài sản chung, nợ chung: Chị Phạm Thị Ngọc C và anh Nguyễn Thanh T không yêu cầu nên Hội đồng xét xử không xem xét giải quyết.

[2.4] Về án phí dân sự sơ thẩm: Chị Phạm Thị Ngọc C phải nộp án phí ly hôn theo quy định tại khoản 4 Điều 147 của Bộ luật Tố tụng dân sự và tại Điều 6, điểm a khoản 5 Điều 27 của Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH 14 ngày 30/12/2016 của Ủy ban Thường vụ Quốc hội quy định về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản lý và sử dụng án phí và lệ phí Tòa án.

Vì các lẽ trên;

QUYẾT ĐỊNH

Căn cứ khoản 1 Điều 28; điểm a khoản 1 Điều 35; điểm a khoản 1 Điều 39; khoản 4 Điều 147; khoản 1 Điều 227; khoản 1 Điều 228 của Bộ luật Tố tụng dân sự;

Căn cứ các Điều 56, 58, 81, 82 và Điều 83 của Luật hôn nhân và gia đình năm 2014;

Căn cứ Điều 6, điểm a khoản 5 Điều 27 của Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH 14 ngày 30/12/2016 của Ủy ban Thường vụ Quốc hội quy định về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản lý và sử dụng án phí và lệ phí Tòa án.

Tuyên xử:

1. Về quan hệ hôn nhân:

Chấp nhận yêu cầu của nguyên đơn chị Phạm Thị Ngọc C. Xử cho chị C ly hôn với anh Nguyễn Thanh T.

2. Về con chung:

Giao con chung tên Nguyễn Thành T, sinh ngày 10/5/2016 cho chị Phạm Thị Ngọc C trực tiếp nuôi dưỡng. Anh Nguyễn Thanh T không phải cấp dưỡng nuôi con và có quyền, nghĩa vụ thăm nom con chung mà không ai được cản trở.

3. Về tài sản chung, nợ chung:

Chị Phạm Thị Ngọc C và anh Nguyễn Thanh T không yêu cầu nên Hội đồng xét xử không xem xét giải quyết.

4. Về án phí dân sự sơ thẩm:

Buộc chị Phạm Thị Ngọc C nộp 300.000đ (Ba trăm ngàn đồng) án phí ly hôn. Khấu trừ vào tiền tạm ứng án phí 300.000đ (Ba trăm ngàn đồng) chị C đã nộp theo biên lai thu số 0016762 ngày 22/02/2021 của Chi cục Thi hành án dân sự huyện Tr. Chị C đã nộp đủ tiền án phí.

5. Về quyền kháng cáo:

Các đương sự có quyền làm đơn kháng cáo trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày tuyên án, đương sự vắng mặt tại phiên tòa thì thời hạn kháng cáo tính từ ngày nhận được bản án hoặc được tống đạt hợp lệ.

Trường hợp bản án, quyết định được thi hành theo quy định tại Điều 2 Luật Thi hành án dân sự thì người được thi hành án dân sự, người phải thi hành án dân sự có quyền thỏa thuận thi hành án, quyền yêu cầu thi hành án, tự nguyện thi hành án hoặc bị cưỡng chế thi hành án theo quy định tại các Điều 6, 7, 7a, 7b và Điều 9 Luật Thi hành án dân sự; thời hiệu thi hành án được thực hiện theo quy định tại Điều 30 Luật Thi hành án dân sự. 

Nguồn: https://congbobanan.toaan.gov.vn

161
Bản án/Quyết định được xét lại
Văn bản được dẫn chiếu
Văn bản được căn cứ
Bản án/Quyết định đang xem

Bản án 59/2021/HNGĐ-ST ngày 31/05/2021 về ly hôn, tranh chấp nuôi con

Số hiệu:59/2021/HNGĐ-ST
Cấp xét xử:Sơ thẩm
Cơ quan ban hành: Tòa án nhân dân Huyện Trà Ôn - Vĩnh Long
Lĩnh vực:Hôn Nhân Gia Đình
Ngày ban hành: 31/05/2021
Là nguồn của án lệ
Bản án/Quyết định sơ thẩm
Án lệ được căn cứ
Bản án/Quyết định liên quan cùng nội dung
Bản án/Quyết định phúc thẩm
Mời bạn Đăng nhập để có thể tải về