Bản án 59/2019/HNGĐ-ST ngày 28/10/2019 về ly hôn giữa chị V và anh H

TOÀ ÁN NHÂN DÂN HUYỆN ML, TỈNH SL

BẢN ÁN 59/2019/HNGĐ-ST NGÀY 28/10/2019 VỀ LY HÔN GIỮA CHỊ V VÀ ANH H 

Ngày 28/10/2019 tại trụ sở Tòa án nhân dân huyện ML, tỉnh SL, xét xử sơ thẩm công khai vụ án thụ lý số: 55/2019/TLST-HNGĐ ngày 29/8/2019 về việc: Tranh chấp ly hôn, theo Quyết định đưa vụ án ra xét xử số: 20/QĐXXST-HNGĐ ngày 09 tháng 10 năm 2019 giữa:

1. Nguyên đơn: Chị TTV, sinh 1978, trú tại: Bản Pi, xã PT, huyện ML, tỉnh SL. Có mặt.

2. Bị đơn: Anh VVH, sinh 1976, trú tại: Bản Pi, xã PT, huyện ML, tỉnh SL. Vắng mặt.

NỘI DUNG VỤ ÁN

Tại đơn khởi kiện đề ngày 30/7/2019 và trong quá trình xét xử nguyên đơn chị TTV trình bày:

Chị và anh VVH kết hôn trên cơ sở tự nguyện, ngày 20/5/2001 có đăng ký kết hôn tại tại Ủy ban nhân dân xã PT, huyện ML, tỉnh SL. Cuộc sống chung hạnh phúc đến năm 2018 phát sinh mâu thuẫn, nguyên nhân do anh VVH hay uống rượu và bạo lực gia đình. Mặc dù đã được gia đình hai bên khuyên can nhưng không khắc phục được. Đến tháng 01/2018 hai người sống ly thân đến nay không quan tâm đến cuộc sống của nhau. Chị TTV xác định tình cảm vợ chồng không còn, yêu cầu được ly hôn anh VVH.

Về con chung: Có hai con đều trên 18 tuổi và có gia đình riêng.

Về tài sản chung, riêng: Chị xác định do anh VVH phát tán hết nay không còn và không yêu cầu Tòa án giải quyết.

Về nợ: Không có.

Bị đơn anh VVH trình bày: Anh VVH xác nhận quan hệ hôn nhân với chị TTV. Xác nhận nguyên nhân mâu thuẫn phù hợp với lời khai của nguyên đơn chị TTV. Xác định nguyên nhân mâu thuẫn vợ chồng như chị TTV trình bày là đúng. Nay chị TTV xin ly hôn anh không nhất trí.

Về con chung: Có hai con đều trên 18 tuổi và có gia đình riêng. Về tài sản chung, riêng, nợ: Đều không có.

Ý kiến của Kiểm sát viên: Việc áp dụng pháp luật tố tụng dân sự của Thẩm phán và Hội đồng xét xử đúng quy định.

Về nội dung: Áp dụng khoản 1 Điều 56; khoản 4 Điều 147, Điều 228 của Bộ luật Tố tụng dân sự; điểm a khoản 5 Điều 27 của Nghị quyết 326/2016/NQ-UBTVQH14 ngày 30 tháng 12 năm 2016 quy định về Án phí, Lệ phí Toà án.

Có căn cứ để xử cho chị TTV được ly hôn anh VVH.

Chị TTV phải chịu án phí dân sự sơ thẩm theo quy định của pháp luật.

NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN

Căn cứ vào các tài liệu, chứng cứ đã được xem xét tại phiên toà, căn cứ kết quả tranh tụng tại phiên toà và các quy định của pháp luật. Tòa án phân tích, đánh giá, nhận định như sau:

[1] Về tố tụng: Anh VVH sau khi nhận được thông báo về việc thụ lý vụ án, đã khai trình bày nguyện vọng, anh VVH đã được cấp tống đạt các văn bản tố tụng trực tiếp có xác nhận của Công an xã PT, huyện ML và đã triệu tập xét xử hợp lệ đến lần thứ hai nhưng vẫn vắng mặt tại phiên tòa, theo quy định của điểm b khoản 2 Điều 227; Điều 228 của Bộ luật Tố tụng dân sự có đủ căn cứ xử vắng mặt anh VVH.

[2] Về quan hệ hôn nhân: Chị TTV và anh VVH có đăng ký kết hôn, có tìm hiểu, tự nguyện là đúng pháp luật. Cuộc sống chung hoà thuận thời gian đầu, mâu thuẫn vợ chồng chủ yếu do anh VVH bạo lực gia đình. Chị TTV và anh VVH đã sống ly thân từ tháng 01/2018 đến nay, không quan tâm đến cuộc sống của nhau, xét mâu thuẫn vợ chồng không khắc phục được là có căn cứ.

Xét thấy: Mâu thuẫn vợ chồng chị TTV và anh VVH đã được gia đình khuyên giải, đã kéo dài, trầm trọng, tình cảm vợ chồng không còn, mục đích hôn nhân không đạt được, nay chị TTV yêu cầu được ly hôn là có căn cứ theo quy định tại khoản 1 Điều 56 Luật Hôn nhân và Gia đình. Cần chấp nhận xử cho chị TTV được ly hôn anh VVH.

[3] Về con chung, tài sản chung, nợ chung: Đều không có.

Chị TTV phải chịu án phí dân sự sơ thẩm theo quy định của pháp luật.

Vì các lẽ trên, 

QUYẾT ĐỊNH

Căn cứ khoản 1 Điều 56; khoản 4 Điều 147, Điều 228 của Bộ luật Tố tụng dân sự; điểm a khoản 5 Điều 27 của Nghị quyết số: 326/2016/UBTVQH14 ngày 30 tháng 12 năm 2016 quy định về Án phí, Lệ phí Toà án:

1. Xử cho chị TTV được ly hôn anh VVH.

2. Về án phí:

Chị TTV phải chịu án phí dân sự sơ thẩm là 300.000, đồng (ba trăm nghìn đồng) được trừ vào tiền tạm ứng án phí đã nộp theo biên lai thu số 0000898 ngày 26/8/2019 của Chi cục Thi hành án dân sự huyện ML, tỉnh SL.

Chị TTV được quyền kháng cáo trong hạn 15 ngày kể từ ngày tuyên án sơ thẩm, ngày 28/10/2019. Anh VVH được quyền kháng cáo trong hạn 15 ngày kể từ ngày nhận được bản án hoặc bản án được niêm yết.

Nguồn: https://congbobanan.toaan.gov.vn

334
Bản án/Quyết định được xét lại
Văn bản được dẫn chiếu
Văn bản được căn cứ
Bản án/Quyết định đang xem

Bản án 59/2019/HNGĐ-ST ngày 28/10/2019 về ly hôn giữa chị V và anh H

Số hiệu:59/2019/HNGĐ-ST
Cấp xét xử:Sơ thẩm
Cơ quan ban hành: Tòa án nhân dân Huyện Mường La - Sơn La
Lĩnh vực:Hôn Nhân Gia Đình
Ngày ban hành: 28/10/2019
Là nguồn của án lệ
Bản án/Quyết định sơ thẩm
Án lệ được căn cứ
Bản án/Quyết định liên quan cùng nội dung
Bản án/Quyết định phúc thẩm
Mời bạn Đăng nhập để có thể tải về