Bản án 59/2019/HNGĐ-ST ngày 13/11/2019 về ly hôn, tranh chấp nuôi con

TOÀ ÁN NHÂN DÂN HUYỆN VB, THÀNH PHỐ HẢI PHÒNG

BẢN ÁN 59/2019/HNGĐ-ST NGÀY 13/11/2019 VỀ LY HÔN, TRANH CHẤP NUÔI CON

Ngày 13 tháng 11 năm 2019 tại trụ sở Toà án nhân dân huyện VB, thành phố Hải Phòng xét xử sơ thẩm công khai vụ án thụ lý số 154/2019/TLST-HNGĐ ngày 10 tháng 6 năm 2019 về ly hôn, tranh chấp nuôi con theo Quyết định đưa vụ án ra xét xử số 55/2019/QĐXXST-HNGĐ ngày 10 tháng 10 năm 2019; Quyết định hoãn phiên tòa số 37/2019/QĐST-HNGĐ ngày 01 tháng 11 năm 2019, giữa các đương sự:

- Nguyên đơn: Chị Nguyễn Thị O; nơi cư trú: Thôn AB, xã HH, huyện VB, thành phố Hải Phòng; vắng mặt (có đơn xin xét xử vắng mặt).

- Bị đơn: Anh Phạm Đình S; nơi cư trú: Thôn AB, xã HH, huyện VB, thành phố Hải Phòng; vắng mặt không có lý do.

NỘI DUNG VỤ ÁN

Theo đơn khởi kiện, bản tự khai và trong quá trình giải quyết vụ án, nguyên đơn chị Nguyễn Thị O trình bày: Chị và anh Phạm Đình S kết hôn tự nguyện, có đăng ký kết hôn tại Ủy ban nhân dân xã HH, huyện VB, thành phố Hải Phòng vào ngày 16-6-2005. Quá trình chung sống, anh chị hoà thuận thời gian ngắn thì xảy ra mâu thuẫn do vợ chồng không hợp tính nhau nên đã xảy ra xô sát bất hòa. Mâu thuẫn vợ chồng căng thẳng vào năm 2018 do anh S ghen tuông đánh đập chị nên anh chị đã sống ly thân mỗi người một nơi, không quan tâm đến nhau. Nay chị O xác định tình nghĩa vợ chồng không còn, chị đề nghị Tòa án giải quyết cho chị được ly hôn với anh Phạm Đình S.

Về con chung: Chị và anh Phạm Đình S có 02 con chung là Phạm Thị Huyền T , sinh ngày 13-12-2005 và Phạm Trang Như N, sinh ngày 17-8-2015. Khi ly hôn, chị xin nuôi con Phạm Trang Như N và đề nghị Tòa án giao con Phạm Thị Huyền T cho anh S nuôi dưỡng, việc cấp dưỡng nuôi con chị xin tự giải quyết với anh S .

Về tài sản: Chị không yêu cầu Tòa án giải quyết.

Tại biên bản ghi lời khai và các văn bản tố tụng khác, bị đơn anh Phạm Đình S xác nhận về điều kiện hoàn cảnh kết hôn như chị Nguyễn Thị O trình bày là đúng. Sau khi kết hôn, anh chị chung sống hòa thuận đến năm 2008 thì xảy ra mâu thuẫn do chị O tự ý đi bỏ đi miền nam, sau đó anh tìm chị O về đoàn tụ. Thời gian gần đây chị O đi làm công nhân nên lạnh nhạt với anh, chị O có những hành động cử chỉ không đúng mực dẫn đến vợ chồng xảy ra va chạm. Trong lúc nóng tính anh đã ký đơn ly hôn nên chị O đã chủ động sống ly thân với anh. Anh và gia đình đã tìm chị O về đoàn tụ nhưng chị O không về. Nay chị Nguyễn Thị O xin ly hôn, anh không đồng ý.

Về con chung: Anh và chị Nguyễn Thị O có 02 con chung là Phạm Thị Huyền T , sinh ngày 13-12-2005 và Phạm Trang Như N, sinh ngày 17-8-2015. Anh đề nghị giải quyết về con chung theo pháp luật.

Về tài sản: Anh không yêu cầu Tòa án giải quyết.

Kiểm sát viên phát biểu về việc tuân theo pháp luật tố tụng của Thẩm phán, Hội đồng xét xử, Thư ký phiên tòa và của người tham gia tố tụng đồng thời phát biểu ý kiến về việc giải quyết vụ án như sau:

Về thủ tục tố tụng: Trong quá trình giải quyết vụ án và tại phiên tòa, Thẩm phán, Hội đồng xét xử và Thư ký phiên tòa đã thực hiện đúng quy định của Bộ luật Tố tụng dân sự về: Thẩm quyền giải quyết vụ án, xác định quan hệ pháp luật tranh chấp, tư cách của những người tham gia tố tụng; thu thập chứng cứ, việc xét xử vắng mặt nguyên đơn, bị đơn và các hoạt động tố tụng khác. Nguyên đơn, đã chấp hành yêu cầu của Tòa án trong quá trình giải quyết vụ án như việc giao nộp chứng cứ, tham gia phiên họp, phiên hòa giải theo quy định của pháp luật. Bị đơn không chấp hành yêu cầu của Tòa án như không nộp bản tự khai, không tham gia phiên họp, phiên hòa giải và phiên tòa. Tuy nhiên việc bị đơn vi phạm quyền và nghĩa vụ tố tụng không ảnh hưởng đến việc giải quyết vụ án Về nội dung vụ án: Kiểm sát viên đề nghị Hội đồng xét xử căn cứ khoản 1 Điều 56, Điều 81, 82, 83 của Luật hôn nhân và gia đình: Xử cho chị Nguyễn Thị O được ly hôn với anh Phạm Đình S. Về con chung: Giao con Phạm Trang Như N, sinh ngày 17-8-2015 cho chị Nguyễn Thị O trực tiếp nuôi dưỡng, giao con Phạm Thị Huyền T , sinh ngày 13-12-2005 cho anh Phạm Đình S trực tiếp nuôi dưỡng cho đến khi con đủ 18 tuổi hoặc có sự thay đổi khác theo quy định của pháp luật.Việc cấp dưỡng nuôi con chị O tự giải quyết với anhS nên không xem xét giải quyết. Về tài sản: Chị Nguyễn Thị O và anh Phạm Đình S không yêu cầu nên không xem xét giải quyết. Về án phí: Chị Nguyễn Thị O phải chịu án phí ly hôn sơ thẩm theo quy định của pháp luật.

NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN

Sau khi nghiên cứu các tài liệu có trong hồ sơ vụ án được thẩm tra tại phiên toà và căn cứ vào kết quả tranh tụng tại phiên toà, Hội đồng xét xử nhận định:

- Về tố tụng:

[1] Anh Phạm Đình S có hộ khẩu thường trú tại thôn AB, xã HH, huyện VB, thành phố Hải Phòng. Căn cứ khoản 1 Điều 28, điểm a khoản 1 Điều 35 và khoản 1 Điều 39 của Bộ luật Tố tụng dân sự thì vụ án ly hôn giữa chị Nguyễn Thị O và anh Phạm Đình S thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án nhân dân huyện VB, thành phố Hải Phòng.

[2] Bị đơn anh Phạm Đình S đã được Tòa án triệu tập hợp lệ lần thứ 2 để tham gia phiên tòa, tuy nhiên, anh S vẫn vắng mặt không vì lý do bất khả kháng hoặc trở ngại khách quan. Chị Nguyễn Thị O có đơn xin xét xử vắng mặt tại phiên tòa. Căn cứ khoản 1, khoản 3 Điều 228 của Bộ luật Tố tụng dân sự, Hội đồng xét xử tiến hành xét xử vắng mặt nguyên đơn chị Nguyễn Thị O và bị đơn anh Phạm Đình S.

- Về nội dung vụ án:

[3] Về quan hệ hôn nhân: Chị Nguyễn Thị O và anh Phạm Đình S kết hôn tự nguyện, có đăng ký kết hôn tại UBND xã HH, huyện VB, thành phố Hải Phòng vào ngày 16-6-2005, là hôn nhân hợp pháp. Quá trình chung sống, anh chị hoà thuận thời gian đầu và có hai con chung, mâu thuẫn phát sinh căng thẳng từ năm 2018 do vợ chồng bất đồng quan điểm sống, tính cách không hòa hợp nên đã xảy ra xô sát bất hòa. Từ năm 2018 đến nay vợ chồng anh chị sống ly thân, mỗi người một nơi, không quan tâm đến nhau. Nay chị O nhận thấy tình nghĩa vợ chồng không còn, mâu thuẫn không thể hàn gắn được, chị đề nghị Tòa án giải quyết cho chị được ly hôn anhS . Quá trình giải quyết vụ án, anh S không đồng ý ly hôn với chị O . Xét thấy, tình trạng mâu thuẫn vợ chồng giữa chị Nguyễn Thị O và anh Phạm Đình S đã thực sự trầm trọng, đời sống chung không thể kéo dài, mục đích của hôn nhân không đạt được, vì vậy yêu cầu của chị Nguyễn Thị O xin ly hôn với anh Phạm Đình S phù hợp với khoản 1 Điều 56 của Luật Hôn nhân và gia đình được chấp nhận.

[4] Về con chung: Chị Nguyễn Thị O và anh Phạm Đình S có hai con chung là Phạm Thị Huyền T , sinh ngày 13-12-2005 và Phạm Trang Như N, sinh ngày 17-8-2015. Khi ly hôn, chị O xin được nuôi con Phạm Trang Như N và đề nghị Tòa án giao con Phạm Thị Huyền T cho anhS trực tiếp nuôi dưỡng. Anh S đề nghị giải quyết theo pháp luật. Xét yêu cầu nuôi con chung của anh chị, Hội đồng xét xử nhận định: Chị O và anhS đều là công nhân có thu nhập ổn định hàng tháng. Tuy nhiên do con chung Phạm Thị Huyền T, sinh ngày 13-12-2005 có nguyện vọng xin được ở với anh S , con chung Phạm Trang Như N, sinh ngày 18-8-2015 còn nhỏ. Vì vậy, để đảm bảo quyền lợi về mọi mặt của con cần chấp nhận yêu cầu của chị O , giao con Phạm Trang Như N cho chị O trực tiếp nuôi dưỡng, giao con Phạm Thị Huyền T cho anh S trực tiếp nuôi dưỡng là phù hợp với Điều 81 của Luật Hôn nhân và gia đình. Việc cấp dưỡng nuôi con chị O tự giải quyết với anh S nên Tòa án không xem xét giải quyết.

[5] Về tài sản: Chị Nguyễn Thị O và anh Phạm Đình S không yêu cầu nên Tòa án không xem xét giải quyết.

[6] Về án phí: Căn cứ Điều 146, khoản 4 Điều 147 của Bộ luật Tố tụng dân sự, khoản 1 Điều 6 và điểm a khoản 5 Điều 27 Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH14 ngày 30-12-2016 của Ủy ban thường vụ quốc hội quy định về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản lý và sử dụng án phí và lệ phí tòa án, chị Nguyễn Thị O phải chịu án phí ly hôn sơ thẩm là 300.000 đồng (Ba trăm nghìn đồng).

Vì các lẽ trên,

QUYẾT ĐỊNH

Căn cứ khoản 1 Điều 56, Điều 81, Điều 82, Điều 83 của Luật Hôn nhân và gia đình;

Căn cứ khoản 1 Điều 28, Điều 35, Điều 39, Điều 146, khoản 4 Điều 147, khoản 1, khoản 3 Điều 228, Điều 266, Điều 273 của Bộ luật Tố tụng dân sự; Căn cứ khoản 1 Điều 6 và điểm a khoản 5 Điều 27 Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH14 quy định về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản lý và sử dụng án phí và lệ phí Tòa án ngày 30-12-2016 của Ủy ban thường vụ Quốc hội;

Tuyên xử:

1. Về hôn nhân: Xử cho chị Nguyễn Thị O được ly hôn với anh Phạm Đình S.

2. Về con chung: Giao con chung Phạm Trang Như N, sinh ngày 17-8-2015 cho chị Nguyễn Thị O trực tiếp nuôi dưỡng, giao con chung Phạm Thị Huyền T, sinh ngày 13-12-2005 cho anh Phạm Đình S trực tiếp nuôi dưỡng cho khi con chung đủ 18 tuổi hoặc có sự thay đổi khác theo quy định của pháp luật. Việc cấp dưỡng nuôi con chị Nguyễn Thị O tự giải quyết với anh Phạm Đình S nên Tòa án không xem xét giải quyết.

Sau khi ly hôn, người không trực tiếp nuôi con có quyền, nghĩa vụ thăm nom con mà không ai được cản trở.

3. Về tài sản: Chị Nguyễn Thị O và anh Phạm Đình S không yêu cầu nên Tòa án không xem xét giải quyết.

4. Về án phí: Chị Nguyễn Thị O phải chịu 300.000 đồng (Ba trăm nghìn đồng) án phí ly hôn sơ thẩm. Chị O đã nộp tạm ứng 300.000 đồng (Ba trăm nghìn đồng) tại Chi cục Thi hành án dân sự huyện VB theo biên lai thu tiền tạm ứng án phí số 0001464 ngày 10-6-2019. Chị Nguyễn Thị O đã nộp đủ án phí ly hôn sơ thẩm.

Nguyên đơn, bị đơn vắng mặt có quyền kháng cáo trong hạn 15 ngày kể từ ngày nhận được bản án hoặc bản án được niêm yết.

Trường hợp Bản án được thi hành theo quy định tại Điều 2 Luật thi hành án dân sự, người được thi hành án dân sự, người phải thi hành án dân sự có quyền yêu cầu thi hành án, tự nguyện thi hành án hoặc bị cưỡng chế thi hành án theo quy định tại các điều 6, 7 và 9 Luật thi hành án dân sự; thời hiệu thi hành án được thực hiện theo quy định tại Điều 30 Luật thi hành án dân sự.

Nguồn: https://congbobanan.toaan.gov.vn

250
Bản án/Quyết định được xét lại
Văn bản được dẫn chiếu
Văn bản được căn cứ
Bản án/Quyết định đang xem

Bản án 59/2019/HNGĐ-ST ngày 13/11/2019 về ly hôn, tranh chấp nuôi con

Số hiệu:59/2019/HNGĐ-ST
Cấp xét xử:Sơ thẩm
Cơ quan ban hành: Tòa án nhân dân Huyện Vĩnh Bảo - Hải Phòng
Lĩnh vực:Hôn Nhân Gia Đình
Ngày ban hành: 13/11/2019
Là nguồn của án lệ
Bản án/Quyết định sơ thẩm
Án lệ được căn cứ
Bản án/Quyết định liên quan cùng nội dung
Bản án/Quyết định phúc thẩm
Mời bạn Đăng nhập để có thể tải về