Bản án 590/2018/HNGĐ-ST ngày 30/11/2018 về tranh chấp ly hôn

TÒA ÁN NHÂN DÂN HUYỆN C, TỈNH AN GIANG

BẢN ÁN 590/2018/HNGĐ-ST NGÀY 30/11/2018 VỀ TRANH CHẤP LY HÔN

Ngày 30 tháng 11 năm 2018 tại trụ sở Tòa án nhân dân huyện C xét xử sơ thẩm công khai vụ án hôn nhân và gia đình thụ lý số: 238/2018/TLST-HNGĐ ngày 21 tháng 5 năm 2018 về “Tranh chấp ly hôn” theo Quyết định đưa vụ án ra xét xử số: 15/2018/QĐXXST-HNGĐ ngày 21 tháng 9 năm 2018, Quyết định hoãn phiên tòa số: 178/2018/QĐST-HNGĐ ngày 15 tháng 11 năm 2018, giữa các đương sự:

1. Nguyên đơn: Anh Nguyễn Thanh V, sinh năm 1987. Địa chỉ nơi cư trú: Tổ 14, ấp Vĩnh Lợi, xã VTT, huyện C, tỉnh An Giang. (Có mặt)

2. Bị đơn: Chị Nguyễn Thị L, sinh năm 1987. Địa chỉ nơi cư trú: Tổ 14, ấp Vĩnh Lợi, xã VTT, huyện C, tỉnh An Giang. Nơi tạm trú: Tổ 01, ấp Vĩnh Quới, xã VA, huyện Châu Thành, tỉnh An Giang (Vắng mặt)

NỘI DUNG VỤ ÁN

Theo đơn khởi kiện đề ngày 05 tháng 4 năm 2018, nguyên đơn anh V trình bày N sau: Năm 2008, anh V kết hôn với chị Nguyễn Thị L, có đăng ký kết hôn. Cuộc sống ban đầu hạnh phúc Nng dần về sau thì phát sinh mâu thuẫn do chị L tự ý bỏ nhà đi, không rõ lý do, đến tháng 02 năm 2017 thì anh V và chị L đã ly thân đến nay. Về quan hệ con chung: Vợ chồng có 02 con chung tên Nguyễn Thị Minh T, sinh năm 2009 và Nguyễn Thị Huỳnh N, sinh năm 2015. Về tài sản chung, nợ chung: Không có.

- Trong thời hạn chuẩn bị xét xử vụ án, Tòa án tống đạt văn bản tố tụng hợp lệ Nng chị L không có bản tự khai trình bày ý kiến, không đến Tòa án trình bày ý kiến về yêu cầu ly hôn của anh V.

Tại phiên tòa:

- Nguyên đơn anh V vẫn giữ nguyên yêu cầu khởi kiện ly hôn; đồng ý giao hai con chung cho chị L tiếp tục nuôi, anh V cấp dưỡng nuôi cho hai con chung mỗi tháng 2.000.000đ. Về quan hệ tài sản chung, quan hệ nợ chung: Không có.

- Bị đơn chị L: Vắng mặt.

* Kiểm sát viên Viện kiểm sát nhân dân huyện C phát biểu ý kiến về việc tuân theo pháp luật tố tụng của Thẩm phán, Hội đồng xét xử, T ký phiên tòa và của người tham gia tố tụng trong quá trình giải quyết vụ án và phát biểu ý kiến về việc giải quyết vụ án:

- Thẩm phán được phân công giải quyết vụ án, Hội đồng xét xử, Thư ký Tòa án đã thực hiện đúng trình tự, thủ tục xét xử sơ thẩm vụ án theo quy định của Bộ luật tố tụng dân sự.

- Đối với người tham gia tố tụng: Nguyên đơn thực hiện quyền và nghĩa vụ đúng theo quy định tại Điều 70; Điều 71 của Bộ luật tố tụng dân sự; bị đơn được triệu tập hợp lệ Nng vắng mặt trong thời hạn chuẩn bị xét xử và vắng mặt tại phiên tòa lần thứ hai là tự từ bỏ quyền tham gia tố tụng theo quy định của Bộ luật tố tụng dân sự.

- Về việc giải quyết vụ án:

+ Anh V và chị L chung sống, có đăng ký kết hôn nên được pháp luật công nhận là vợ chồng. Trong quá trình Tòa án giải quyết vụ án, chị L không đến Tòa án trình bày ý kiến về quan hệ hôn nhân, vợ chồng ly thân đã lâu, chị L không quan tâm cuộc sống vợ chồng dẫn đến tình trạng hôn nhân trầm trọng, đời sống chung không thể kéo dài. Hội đồng xét xử căn cứ Điều 56 của Luật Hôn nhân và gia đình chấp nhận yêu cầu ly hôn của anh V.

+ Về quan hệ con chung: Vợ chồng có 02 con chung tên Nguyễn Thị Minh T, sinh ngày 28/3/2009 và Nguyễn Thị Huỳnh N, sinh ngày 16/5/2015. Hiện chị L đang trực tiếp nuôi hai con chung. Tại phiên tòa, anh V đồng ý giao hai con chung cho chị L tiếp tục nuôi nên đảm bảo quyền lợi về mọi mặt của con, đề nghị Hội đồng xét xử chấp nhận giao con chung cho chị L trực tiếp nuôi. Anh V tự nguyện cấp dưỡng cho hai con với số tiền 2.000.000đ/tháng nên đề nghị Hội đồng xét xử công nhận sự tự nguyện về việc anh V cấp dưỡng cho con.

+ Về quan hệ tài sản chung, nợ chung: Không có nên đề nghị Hội đồng xét xử xem xét giải quyết đúng theo quy định của pháp luật.

NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN

Căn cứ vào các tài liệu, chứng cứ đã được xem xét tại phiên tòa, kết quả tranh tụng tại phiên tòa, quy định của pháp luật, Hội đồng xét xử nhận định:

[1] Về thủ tục tố tụng:

- Về thẩm quyền giải quyết: Chị L vẫn còn đăng ký hộ khẩu Tờng trú tại ấp Vĩnh Lợi, xã VTT, huyện C, tỉnh An Giang nên Tòa án nhân dân huyện C thụ lý, giải quyết là đúng với quy định tại khoản 1 Điều 28; điểm a khoản 1 Điều 35; điểm a khoản 1 Điều 39 của Bộ luật tố tụng dân sự năm 2015;

- Bị đơn chị L đã được triệu tập tham gia phiên tòa hợp lệ Nng vắng mặt tại phiên tòa lần thứ hai, không có lý do. Căn cứ điểm b khoản 2 Điều 227, khoản 3 Điều 228 của Bộ luật tố tụng dân sự, Hội đồng xét xử vẫn tiến hành xét xử vụ án.

[2] Về nội dung vụ án:

+ Anh V và chị L chung sống, có đăng ký kết hôn nên được pháp luật công nhận là vợ chồng. Thời gian chung sống, anh V trình bày vợ chồng có mâu thuẫn nên chị L bỏ nhà đi không rõ đi đâu, không rõ lý do. Trong quá trình Tòa án giải quyết vụ án, chị L không đến Tòa án trình bày ý kiến về quan hệ hôn nhân, vợ chồng ly thân đã lâu, chị L không quan tâm cuộc sống vợ chồng. Tại biên bản xác minh, bà Nguyễn Thị Giỏi là mẹ ruột chị L cung cấp thông tin không rõ nguyên nhân mâu thuẫn giữa vợ chồng, hiện chị L đi làm ăn và thỉnh thoảng có về thăm nhà. Tại phiên tòa, anh V trình bày chị L tham gia cờ bạc gây nợ, nhiều lần anh V trả nợ Nng chị L không thay đổi rồi tự ý bỏ đi không còn chung sống với anh V nên tình cảm vợ chồng không còn, tình trạng hôn nhân trầm trọng, đời sống chung không thể kéo dài. Hội đồng xét xử căn cứ Điều 56 của Luật Hôn nhân và gia đình chấp nhận yêu cầu ly hôn của anh V.

+ Về quan hệ con chung: Vợ chồng có 02 con chung tên Nguyễn Thị Minh T, sinh ngày 28/3/2009 và Nguyễn Thị Huỳnh N, sinh ngày 16/5/2015. Hiện chị L đang trực tiếp nuôi hai con chung. Tại phiên tòa, anh V đồng ý giao hai con chung cho chị L tiếp tục nuôi, nguyện vọng của cháu Minh T được sống với chị L nên đảm bảo quyền lợi về mọi mặt của con, Hội đồng xét xử chấp nhận giao con chung cho chị L trực tiếp nuôi. Về cấp dưỡng cho con, chị L không có văn bản trình bày về việc cấp dưỡng cho con Nng tại phiên tòa anh V tự nguyện cấp dưỡng cho hai con chung với số tiền 2.000.000đ/tháng nên Hội đồng xét xử công nhận sự tự nguyện về việc cấp dưỡng cho con.

+ Về quan hệ tài sản chung, nợ chung: Không có nên Hội đồng xét xử xem xét giải quyết đúng theo quy định của pháp luật.

[3] Về án phí sơ thẩm:

Căn cứ Điểm a khoản 5 Điều 27 của Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH14 ngày 30 tháng 12 năm 2016 của Ủy ban Tờng vụ Quốc hội, anh V phải chịu 300.000đ án phí hôn nhân và gia đình sơ thẩm và 300.000đ án phí dân sự sơ thẩm về việc cấp dưỡng nuôi con, được trừ vào số tiền 300.000đ tạm ứng án phí đã nộp theo biên lai thu số: TU/2016/0002247 ngày 21 tháng 5 năm 2018 của Chi cục Thi hành án dân sự huyện C. Sau khi khấu trừ, anh V còn phải chịu 300.000đ án phí dân sự về việc cấp dưỡng nuôi con.

Vì các lẽ trên,

QUYẾT ĐỊNH

Căn cứ vào:

- Khoản 1 Điều 28; điểm a khoản 1 Điều 35; điểm a khoản 1 Điều 39; khoản 4 Điều 147; điểm b khoản 2 Điều 227; khoản 3 Điều 228; Điều 271; khoản 1 Điều 273 của Bộ luật Tố tụng dân sự năm 2015;

- Khoản 1 Điều 8; Khoản 1 Điều 9; Điều 56; Khoản 1, khoản 2 Điều 81; Khoản 1, khoản 3 Điều 82; Điều 83 của Luật hôn nhân và gia đình 2014.

- Căn cứ Điểm a khoản 5 Điều 27 của Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH14 ngày 30 tháng 12 năm 2016 của Ủy ban Tờng vụ Quốc hội quy định về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản lý và sử dụng án phí và lệ phí Tòa án.

Xử:

- Về quan hệ hôn nhân: Chấp nhận yêu cầu của anh Nguyễn Thanh V được ly hôn với chị Nguyễn Thị L.

- Về quan hệ con chung: Chị Nguyễn Thị L được trực tiếp nuôi hai con chung tên Nguyễn Thị Minh T, sinh ngày 28/3/2009 và Nguyễn Thị Huỳnh N, sinh ngày 16/5/2015.

+ Về cấp dưỡng cho con: Công nhận sự tự nguyện anh Nguyễn Thanh V cấp dưỡng cho hai con chung với số tiền 2.000.000đ/tháng cho đến khi hai con chung đủ 18 tuổi và có khả năng lao động được.

+ Chị L cùng các thành viên gia đình không được cản trở anh V thăm nom, chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục con chung.

- Về quan hệ tài sản chung, nợ chung: Không có nên Hội đồng xét xử không xem xét.

- Về án phí sơ thẩm: Nguyên đơn anh Nguyễn Thanh V phải chịu 300.000đ án phí hôn nhân và gia đình sơ thẩm và 300.000đ án phí dân sự về việc cấp dưỡng nuôi con, được trừ vào số tiền 300.000đ tạm ứng án phí đã nộp theo biên lai thu số: TU/2016/0002247 ngày 21 tháng 5 năm 2018 của Chi cục Thi hành án dân sự huyện C. Sau khi khấu trừ, anh Nguyễn Thanh V còn phải nộp thêm 300.000đ án phí dân sự sơ thẩm về việc cấp dưỡng nuôi con.

- Về quyền kháng cáo: Đương sự có mặt có quyền kháng cáo trong thời hạn 15 ngày, kể từ ngày tuyên án. Riêng đương sự vắng mặt có quyền kháng cáo trong thời hạn 15 ngày, kể từ ngày nhận được bản án hoặc bản án tống đạt hợp lệ.

Nguồn: https://congbobanan.toaan.gov.vn

142
Bản án/Quyết định được xét lại
Văn bản được dẫn chiếu
Văn bản được căn cứ
Bản án/Quyết định đang xem

Bản án 590/2018/HNGĐ-ST ngày 30/11/2018 về tranh chấp ly hôn

Số hiệu:590/2018/HNGĐ-ST
Cấp xét xử:Sơ thẩm
Cơ quan ban hành: Tòa án nhân dân Huyện Châu Phú - An Giang
Lĩnh vực:Hôn Nhân Gia Đình
Ngày ban hành: 30/11/2018
Là nguồn của án lệ
Bản án/Quyết định sơ thẩm
Án lệ được căn cứ
Bản án/Quyết định liên quan cùng nội dung
Bản án/Quyết định phúc thẩm
Mời bạn Đăng nhập để có thể tải về