Bản án 58/2020/HNGĐ-ST ngày 19/08/2020 về tranh chấp hôn nhân và gia đình

TÒA ÁN NHÂN DÂN HUYỆN LỤC NAM, TỈNH BẮC GIANG

BẢN ÁN 58/2020/HNGĐ-ST NGÀY 19/08/2020 VỀ TRANH CHẤP HÔN NHÂN VÀ GIA ĐÌNH

Trong ngày 19/8/2020 tại trụ sở Toà án nhân dân huyện Lục Nam, tỉnh Bắc Giang xét xử sơ thẩm công khai vụ án thụ lý số:71/2020/TLST-HNGĐ ngày 14 tháng 02năm 2020về việc: “Tranh chấp hôn nhân và gia đình”.

Theo Quyết định đưa vụ án ra xét xử sơ thẩm số: 50/2020/QĐXXST-HNGĐ ngày 17 tháng 6 năm 2020, giữa các đương sự

- Nguyên đơn: Chị D Thị Nh, sinh năm 1997; địa chỉ: Thôn V, xã LS, huyện L, tỉnh Bắc Giang.

Hiện đang tạm trú tại: Xóm B, xã T, huyện S, tỉnh Bắc Giang (có mặt).

- Bị đơn: Anh Đặng Văn D, sinh năm 1995; địa chỉ: Thôn V, xã LS, huyện L, tỉnh Bắc Giang (vắng mặt).

NỘI DUNG VỤ ÁN

* Tại đơn khởi kiện xin ly hôn, bản tự khai và các lời khai tiếp theo chị D Thị Nh là nguyên đơn trình bày: Chị và anh Đặng Văn D kết hôn ngày 22/11/2016 trên cơ sở tự nguyện, có tìm hiểu nhau và tự nguyện Đăng ký kết hôn tại Ủy ban nhân dân xã LS, huyện L. Sau khi cưới, hai vợ chồng về sống chung cùng nhau ngay;chị và anh D chung sống hòa thuận, hạnh phúc và có 01 con chung.

Nguyên nhân mâu thuẫn vợ chồng là do hai vợ chồng không hợp nhau, thường xuyên bất đồng quan điểm, anh D thường xuyên đánh vợ con, mỗi lần uống rượu về là anh D lại gây sự đánh vợ, anh D cũng không đi làm ăn gì, dẫn đến mâu thuẫn vợ chồng ngày càng nhiều. Đến ngày 19/11/2019 mâu thuẫn vợ chồng lại xảy ra, chị và anh D đã sống ly thân, chị về nhà mẹ đẻ ở, không ai còn quan tâm đến ai nữa, tình cảm vợ chồng cũng như kinh tế các bên đã cắt đứt quan hệ.

Nay xác định tình cảm không còn, nên chị đề nghị được Tòa án cho ly hôn.

- Về con chung: Chị và anh D có 1 con chung là Đặng Thị Vân A, sinh ngày 28/6/2017. Nay ly hôn chị có nguyện vọng được nuôi con chung.

Hiện chị đang làm việc tại Công ty H, mức lương trung bình là 8 triệu đồng/tháng, đủ điều kiện nuôi con.

Về cấp dưỡng nuôi con: Chị không yêu cầu giải quyết.

- Về tài sản, công nợ, ruộng canh tác: Chị không yêu cầu giải quyết.

* Bị đơn: Anh Đặng Văn D vắng mặt tại địa phương.

Tại phiên tòa hôm nay chị Nh không rút đơn khởi kiện. Anh D vắng mặt tại phiên tòa. Các đương sự không thỏa thuận được việc giải quyết vụ án.

Chị Nh giữ nguyên yêu cầu xin ly hôn và trình bày: Chị và anh D sau khi cưới nhau một thời gian đã cảm thấy không hợp nhau, hai vợ chồng cãi nhau thường xuyên, anh D hay uống rượu, mỗi lần uống rượu say anh D lại gây sự đánh chị, đến tháng 11/2019 do không chịu được nữa nên chị đã về nhà mẹ đẻ ở và sống ly thân từ đó cho đến nay, chị xác định tình cảm vợ chồng không còn nên đề nghị Tòa án cho được ly hôn.

Về con chung: Chị và anh D có một con chung là Đặng Thị Vân A, sinh ngày 28/6/2017, hiện nay đang ở với chị, chị làm tại Công ty Hồng Hải, mức lương 8 triệu đồng/tháng, sáng đi chiều về, con chị có ông bà ngoại chăm. Còn anh D đang làm tại Bắc Ninh, nhưng ít về nhà, chị vẫn liên lạc được với anh D qua điện thoại. Bố anh D đã mất, mẹ anh D đi làm cấp dưỡng tại Quảng Ninh, điều kiện nuôi con của anh D không bằng chị. Chị không yêu cầu cấp dưỡng nuôi con.

Về tài sản: Chị không yêu cầu giải quyết.

* Đại diện Viện Kiểm sát nhân dân huyện Lục Nam phát biểu ý kiến về việc tuân theo pháp luật của Thẩm phán và Hội đồng xét xử trong quá trình giải quyết vụ án, việc chấp hành pháp luật của những người tham gia tố tụng dân sự kể từ khi thụ lý vụ án cho đến trước thời điểm Hội đồng xét xử nghị án đã tuân theo đúng các quy định của Bộ luật tố tụng dân sự; anh D không đến Tòa án làm việc là không chấp hành các qui định của Bộ luật tố tụng dân sự. Viện kiểm sát không có ý kiến gì.

Về nội dung: Đề nghị Hội đồng xét xử áp dụng: Điều 51, 56, 81, 82 và 83 của Luật hôn nhân và gia đình:

Các Điều 147, 227 và 228 của Bộ luật tố tụng dân sự (viết tắt là BLTTDS):

Điều 24, 26 của Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016 của Ủy ban thường vụ Quốc hội, quy định về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản lý và sử dụng án phí, lệ phí Tòa án, Xử:

- Về quan hệ hôn nhân: Cho chị D Thị Nh được ly hôn anh Đặng Văn D.

- Về con chung: Giao cho chị D Thị Nh trực tiếp nuôi con chung là Đặng Thị Vân A, sinh ngày 28/6/2017.

Về cấp dưỡng nuôi: Không đặt ra xem xét giải quyết.

Về tài sản: Không đặt ra xem xét.

- Về án phí: Chị Nh phải chịu 300.000 đồng tiền án phí theo qui định của pháp luật.

- Các đương sự có quyền kháng cáo theo qui định của pháp luật.

NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN

Sau khi nghiên cứu các tài liệu có trong hồ sơ vụ án, được thẩm tra tại phiên tòa. Căn cứ vào kết quả tranh luận tại phiên tòa và ý kiến phát biểu của đại diện Viện kiểm sát nhân dân huyện Lục Nam. Sau khi thảo luận và nghị án, Hội đồng xét xử nhận định:

[1]. Về thủ tục tố tụng:

[1.1]. Về quan hệ pháp luật:Chị D Thị Nh có đơn xin ly hôn với anh Đặng Văn D nên căn cứ vào khoản 1 Điều 28của BLTTDS xác định quan hệ pháp luật là "Tranh chấp hôn nhân và gia đình".

[1.2]. Về thẩm quyền giải quyết vụ án:Anh Đặng Văn D là bị đơn có địa chỉ cư trú tại huyện Lục Nam, tỉnh Bắc Giang nên căn cứ vào khoản 1 Điều 35, điểm a khoản 1 Điều 39 của Bộ luật tố tụng dân sự thì thẩm quyền giải quyết thuộc Tòa án nhân dân huyện Lục Nam, tỉnh Bắc Giang. Do đó TAND huyện Lục Nam, tỉnh Bắc Giang thụ lý vụ án là đúng qui định.

[1.3]. Về sự vắng mặt của bị đơn: Anh D vắng mặt tại các buổi làm việc và phiên tòa; Tòa án đã xác minh tại địa phương và được địa phương cung cấp anh D vẫn cư trú tại địa phương, không đăng ký tạm vắng, tạm trú tại địa phương khác, vào những ngày nghỉ cuối tuần anh D vẫn về nhà; chị Nh cho biết vẫn liên lạc được với anh D qua điện thoại; Tòa án đã niêm yết các văn bản tố tụng tại UBND xã LS và nơi anh D cư trú. Nhưng anh D vẫn không đến Tòa án làm việc. Do đó cần xác định anh D cố tình dấu địa chỉ. Vì vậy Tòa án giải quyết vụ án vắng mặt anh D theo qui định của pháp luật. Ngày 30/7/2020Tòa án đã hoãn phiên tòa do vắng mặt anh D. Tại phiên tòa hôm nay anh D tiếp tục vắng mặt. Do đó Tòa án xét xử vắng mặt anh D theo qui định tại khoản 3 Điều 228 của BLTTDS.

[2]. Về nội dung:

[2.1]. Về quan hệ hôn nhân: Chị D Thị Nh kết hôn với anh Đặng Văn D ngày 22/11/2016 trên cơ sở tự nguyện, có được tự do tìm hiểu và có đăng ký kết hôn tại Ủy ban nhân dân xã LS, huyện Lục Nam, tỉnh Bắc Giang, nên đây là hôn nhân hợp pháp. Sau khi cưới chị Nh và anh D về sống chung với nhau ngay, thời gian đầu hai người chung sống hòa thuận, hạnh phúc và đã có một con chung là Đặng Thị Vân A, sinh ngày 28/6/2017.

Nguyên nhân mâu thuẫn vợ chồng là do không hợp nhau, bất đồng quan điểm trong cuộc sống,từ đó vợ chồng xảy ra mâu thuẫn, không có tiếng nói chung. Đến ngày 19/11/2019 mâu thuẫn vợ chồng lại xảy ra, chị Nh đã bỏ về nhà mẹ đẻ ở và đã sống ly thân, hai người không con quan hệ vợ chồng với nhau nữa. Tòa án đã tiến hành hòa giải đoàn tụ nhiều lần, nhưng chị Nh giữ nguyên ý kiến xác định tình cảm vợ chồng không còn và xin ly hôn. Còn anh D không đến Tòa án làm việc, không gửi văn bản trình bày ý kiến đối với yêu cầu xin ly hôn của chị Nh. Tại phiên toà một lần nữa chị Nh giữ quan điểm xin ly hôn. Chứng tỏ mâu thuẫn vợ chồng đã trầm trọng, không còn tình cảm với nhau, không có sự quan tâm chăm sóc nhau, mục đích hôn nhân không đạt được, đời sống chung không thể kéo dài. Nên Hội đồng xét xử căn cứ vào Điều 56 Luật hôn nhân và gia đình, để cho chị D Thị Nh được ly hôn anh Đặng Văn D.

[2.2]. Về con chung: Chị Nh và anh D có một con chung là Đặng Thị Vân A, sinh ngày 28/6/2017 hiện nay con chung đang ở cùng chị Nh. Nay ly hôn, chị Nh có nguyện vọng được nuôi con chung.

Xét thấy: Cháu Vân A còn nhỏ, đang ở với chị Nh. Để đảm bảo sự ổn định trong cuộc sống của cháu Vân A, nên cần giao cho chị Nh nuôi con là phù hợp với Điều 81 của Luật hôn nhân và gia đình.

Sau khi ly hôn anh D được quyền thăm nom con chung, không ai được cản trở anh D thực hiện quyền này là phù hợp với các điều 58, 82 của Luật hôn nhân và gia đình.Tuy nhiên, người không trực tiếp nuôi con không được lạm dụng việc thăm nom để cản trở hoặc gây ảnh hưởng xấu đến việc trông nom, chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục con của người trực tiếp nuôi dưỡng.

[2.3]. Về cấp dưỡng nuôi con: Do các đương sự không yêu cầu nên Hội đồng xét xử không xem xét.

Vì lợi ích của con chung, Tòa án có thể thụ lý giải quyết vụ án thay đổi người trực tiếp nuôi con chung hoặc vụ án yêu cầu cấp dưỡng nuôi con chung nếu sau này các đương sự có đơn yêu cầu và theo quy định của pháp luật.

[2.4]. Về tài sản chung: Các đương sự không yêu cầu Toà án giải quyết, nên không đặt ra xem xét.

[2.5]. Về án phí dân sự sơ thẩm về hôn nhân gia đình: Chị Nh phải chịu án phí sơ thẩm theo quy định tại khoản 4 Điều 147 của Bộ luật tố tụng dân sự.

[2.6]. Về quyền kháng cáo: Các đương sự có quyền kháng cáo theo qui định của pháp luật.

Vì các lẽ trên:

QUYẾT ĐỊNH

Áp dụng các Điều 51, 53, 56, 58, 81, 82, 83 và Điều 84Luật hôn nhân và gia đình; Các Điều 28, 35, 39, 144, khoản 4 Điều 147, Điều 150, khoan 3 Điều 228, Điều 271 và Điều 273 Bộ luật tố tụng dân sự; Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016 của Ủy ban thường vụ Quốc hội, quy định về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản lý và sử dụng án phí, lệ phí Tòa án, Xử:

1. Về quan hệ hôn nhân: Cho chị D Thị Nh được ly hôn anh Đặng Văn D.

2. Về con chung: Giao cho chị D Thị Nh trực tiếp nuôi con chung là Đặng Thị Vân A, sinh ngày 28/6/2017.

Về cấp dưỡng nuôi: Không đặt ra xem xét giải quyết.

Anh D có quyền đi lại thăm nom con chung, không ai được cản trở anh Chung thực hiện quyền này. Tuy nhiên, người không trực tiếp nuôi con không được lạm dụng việc thăm nom để cản trở hoặc gây ảnh hưởng xấu đến việc trông nom, chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục con của người trực tiếp nuôi dưỡng.

3. Về án phí: Chị D Thị Nh phải chịu 300.000 đồng án phí dân sự sơ thẩm về hôn nhân gia đình, nhưng được trừ vào số tiền 300.000 đồng chị Nh đã nộp tiền tạm ứng án phí theo biên lai thu số: AA/2017/0004595 ngày 14/02/2020của Chi cục thi hành án dân sự huyện Lục Nam. Xác nhận chị Nh đã nộp đủ án phí.

4. Về quyền kháng cáo: Báo cho đương sự có mặt được quyền kháng cáo trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày tuyên án.

Báo cho đương sự vắng mặt được quyền kháng cáo trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày nhận được tống đạt bản án, hoặc kể từ ngày bản án được niêm yết theo qui định của pháp luật.

Nguồn: https://congbobanan.toaan.gov.vn

192
Bản án/Quyết định được xét lại
Văn bản được dẫn chiếu
Văn bản được căn cứ
Bản án/Quyết định đang xem

Bản án 58/2020/HNGĐ-ST ngày 19/08/2020 về tranh chấp hôn nhân và gia đình

Số hiệu:58/2020/HNGĐ-ST
Cấp xét xử:Sơ thẩm
Cơ quan ban hành: Tòa án nhân dân Huyện Lục Nam - Bắc Giang
Lĩnh vực:Hôn Nhân Gia Đình
Ngày ban hành: 19/08/2020
Là nguồn của án lệ
Bản án/Quyết định sơ thẩm
Án lệ được căn cứ
Bản án/Quyết định liên quan cùng nội dung
Bản án/Quyết định phúc thẩm
Mời bạn Đăng nhập để có thể tải về