Bản án 58/2019/HNGĐ-ST ngày 30/10/2019 về ly hôn và tranh chấp nuôi con

TÒA ÁN NHÂN DÂN THÀNH PHỐ YÊN BÁI,TỈNH YÊN BÁI

BẢN ÁN 58/2019/HNGĐ-ST NGÀY 30/10/2019 VỀ LY HÔN VÀ TRANH CHẤP NUÔI CON

Ngày 30 tháng 10 năm 2019 tại trụ sở Tòa án nhân dân thành phố Yên Bái, tỉnh Yên Bái. Tòa án nhân dân thành phố Yên Bái, tỉnh Yên Bái xét xử sơ thẩm công khai vụ án dân sự thụ lý số 374/2019/TLST-HNGĐ ngày 27 tháng 9 năm 2019 về việc: “Ly hôn và tranh chấp về nuôi con” theo Quyết định đưa vụ án ra xét xử số 75/2019/QĐXXST-HNGĐ ngày 16 tháng 10 năm 2019 giữa các đương sự:

Nguyên đơn: Chị Hoàng Bảo Y, sinh năm 1991.

HKTT: Tổ 8 (cũ là tổ 36b), phường Y, thành phố Y, tỉnh Yên Bái.

Bị đơn: Anh Lê Thanh Y1, sinh năm 1991.

HKTT: Tổ 47, phố H, phường H, thành phố Y, tỉnh Yên Bái.

Đa chỉ: Ngõ 97/9 V – L quận B – Hà Nội

(Các đương sự vắng mặt, có đơn đề nghị xét xử vắng mặt).

NỘI DUNG VỤ ÁN

Theo đơn khởi kiện, bản tự khai, các tài liệu có trong hồ sơ, nguyên đơn chị Hoàng Bảo Y trình bày:

Chị Hoàng Bảo Y và anh Lê Thanh Y1 đăng ký kết hôn tại Ủy ban nhân dân phường H, thành phố Yên Bái, tỉnh Yên Bái vào ngày 18/7/2018 trên cơ sở tự nguyện, có tìm hiểu. Vợ chồng chung sống hạnh phúc đến tháng 11 năm 2018 thì phát sinh mâu thuẫn, nguyên nhân là do tính tình không hợp, vợ chồng bất đồng quan điểm. Mâu thuẫn vợ chồng đã tự hòa giải, hai bên gia đình đã khuyên bảo, hòa giải nhiều lần nhưng mâu thuẫn vợ chồng không khắc phục được, vợ chồng đã sống ly thân từ tháng 11 năm 2018 đến nay không quan tâm đến nhau. Chị Y xác định tình cảm vợ chồng đã hết, chị Y đề nghị Tòa án giải quyết cho chị được ly hôn anh Y1.

Về con chung: Chị Y và anh Y1 có 01 con chung là cháu Lê Bảo A, sinh ngày 24/5/2019. Ly hôn chị Y có nguyện vọng trực tiếp, nuôi dưỡng, chăm sóc cháu Bảo A, không yêu cầu anh Y1 cấp dưỡng nuôi con.

Ti bản tự khai và các tài liệu có trong hồ sơ bị đơn anh Lê Thanh Y1 trình bày:

Về hôn nhân: Anh Y1 thống nhất với chị Y về thời gian, địa điểm đăng ký kết hôn cũng như nguyên nhân nhân mâu thuẫn vợ chồng. Anh Y1 xác định tình cảm vợ chồng không còn. Chị Y đề nghị ly hôn, anh Y1 đồng ý.

Về con chung: Anh Y1 thống nhất ý kiến của Y.

Về chia tài sản: Anh Y1 không yêu cầu Tòa án giải quyết.

Đi diện Viện kiểm sát nhân dân thành phố Y1 Bái phát biểu quan điểm về vụ án:

Về tố tụng: Thẩm phán, Hội đồng xét xử, Thư ký Tòa án thực hiện đúng quy định của Bộ luật Tố tụng dân sự; các đương sự chấp hành quy định của Bộ luật Tố tụng dân sự.

Về nội dung: Căn cứ khoản 1 Điều 56, 81, 82 và 83 của Luật Hôn nhân và gia đình. Đề nghị Hội đồng xét xử cho chị Hoàng Bảo Y được ly hôn anh Lê Thanh Y1; Về con chung: Giao cháu Lê Bảo A, sinh ngày 24/5/2019 cho chị Hoàng Bảo Y trực tiếp nuôi dưỡng, chăm sóc giáo dục, anh Lê Thanh Y1 không phải cấp dưỡng nuôi con chung và có quyền nghĩa vụ thăm nom con chung không ai được cản trở. Chị Y phải chịu toàn bộ tiền án phí dân sự sơ thẩm; chị Y, anh Y1 có quyền kháng cáo bản án theo quy định của pháp luật.

NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN

Sau khi nghiên cứu các tài liệu có trong hồ sơ vụ án đã được thẩm tra tại phiên toà, Hội đồng xét xử nhận định:

[1]. Về tố tụng: Bị đơn là anh Lê Thanh Y1 có hộ khẩu thường trú tại tổ 47, phố H, phường H, thành phố Yên Bái, tỉnh Yên Bái. Đây là vụ án “Ly hôn và tranh chấp về nuôi con ” nên vụ án thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án nhân dân thành phố Yên Bái, tỉnh Yên Bái.

Chị Hoàng Bảo Y và anh Lê Thanh Y1 có đơn đề nghị Tòa án giải quyết vắng mặt. Căn cứ quy định tại khoản 1 Điều 227 và khoản 1 Điều 228 của Bộ luật Tố tụng dân sự Tòa án xét xử vắng mặt các đương sự.

[2]. Về hôn nhân: Chị Hoàng Bảo Y và anh Lê Thanh Y1 có đăng ký kết hôn vào ngày 18/7/2018 tại Ủy ban nhân dân phường Hồng Hà, thành phố Y, tỉnh Yên Bái là hôn nhân hợp pháp. Anh chị đều thừa nhận quá trình chung sống vợ chồng xảy ra mâu thuẫn, nguyên nhân là do tính tình không hợp. Vợ chồng đã sống ly thân từ năm tháng 11 năm 2018 đến nay không quan tâm đến nhau. Chị Y và anh Y1 có đơn đề nghị Tòa án không tiến hành hòa giải và giải quyết vắng mặt nên Tòa án không tiến hành hòa giải. Xét thấy mâu thuẫn vợ chồng giữa chị Y và anh Y1 đã trầm trọng, đời sống chung không còn tồn tại, mục đích hôn nhân không đạt được. Nên căn cứ vào khoản 1 Điều 56 của Luật Hôn nhân gia đình cần chấp nhận yêu cầu ly hôn của chị Y.

[3]. Về con chung: Chị Y và anh Y1 thống nhất chị Y trực tiếp trông nom, chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục cháu Lê Bảo A, sinh ngày 24/5/2019, anh Y1 không phải cấp dưỡng nuôi cháu Bảo A. Đề nghị của chị Y và anh Y1 phù hợp với quy định của pháp luật, nên Hội đồng xét xử chấp nhận.

[4]. Về chia tài sản: Chị Y, anh Y1 không yêu cầu Tòa án giải quyết nên Hội đồng xét xử không xem xét.

[5].Về án phí và quyền kháng cáo: Nguyên đơn phải chịu án phí; các đương sự có quyền kháng cáo bản án theo quy định của pháp luật.

Vì các lẽ trên, 

QUYẾT ĐỊNH

n cứ vào khoản 1 Điều 56, 81, 82 và 83 của Luật Hôn nhân và gia đình, khoản 4 Điều 147; khoản 1 Điều 227, khoản 1 Điều 228, 271 và Điều 273 Bộ luật Tố tụng dân sự; Điều 27 Nghị quyết 326/2016/UBTV-QH14 ngày 30/12/2016 của Ủy ban thường vụ Quốc hội quy định mức thu, miễn, giảm, thu, nộp quản lý và sử dụng án phí và lệ phí Tòa án.

1. Về quan hệ hôn nhân: Chị Hoàng Bảo Y được ly hôn anh Lê Thanh Y1.

2. Về con chung: Giao cho chị Hoàng Bảo Y trực tiếp trông nom, chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục cháu Lê Bảo A, sinh ngày 24/5/2019 cho đến khi cháu Bảo A đủ 18 tuổi hoặc có sự thay đổi. Anh Lê Thanh Y1 không phải cấp dưỡng nuôi con chung và có quyền, nghĩa vụ thăm nom con chung mà không ai được cản trở.

3. Về án phí: Chị Hoàng Bảo Y phải chịu 300.000 đồng (Ba trăm nghìn đồng) tiền án phí dân sự sơ thẩm ly hôn. Được trừ và số tiền tạm ứng án phí 300.000 đồng (Ba trăm nghìn đồng) đã nộp theo biên lai thu tiền số AA/2017/0005123 ngày 27/9/2019 của Chi cục thi hành án dân sự thành phố Yên Bái, tỉnh Yên Bái.

4. Về quyền kháng cáo: Chị Hoàng Bảo Y và anh Lê Thanh Y1 được quyền kháng cáo bản án trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày bản án được tống đạt hợp lệ.

Tng hợp bản án được thi hành theo quy định tại Điều 2 Luật Thi hành án dân sự thì người được thi hành án dân sự, người phải thi hành án dân sự có quyền thoả thuận thi hành án, quyền yêu cầu thi hành án, tự nguyện thi hành án hoặc bị cưỡng chế thi hành án theo quy định tại các điều 6,7 và 9 Luật Thi hành án dân sự; thời hiệu thi hành án được thực hiện theo Điều 30 Luật thi hành án dân sự./

Nguồn: https://congbobanan.toaan.gov.vn

176
Bản án/Quyết định được xét lại
Văn bản được dẫn chiếu
Văn bản được căn cứ
Bản án/Quyết định đang xem

Bản án 58/2019/HNGĐ-ST ngày 30/10/2019 về ly hôn và tranh chấp nuôi con

Số hiệu:58/2019/HNGĐ-ST
Cấp xét xử:Sơ thẩm
Cơ quan ban hành: Tòa án nhân dân Thành phố Yên Bái - Yên Bái
Lĩnh vực:Hôn Nhân Gia Đình
Ngày ban hành: 30/10/2019
Là nguồn của án lệ
Bản án/Quyết định sơ thẩm
Án lệ được căn cứ
Bản án/Quyết định liên quan cùng nội dung
Bản án/Quyết định phúc thẩm
Mời bạn Đăng nhập để có thể tải về