Bản án 58/2019/HNGĐ-ST ngày 29/10/2019 về ly hôn, tranh chấp nuôi con

TÒA ÁN NHÂN DÂN HUYỆN NGA SƠN,TỈNH THANH HÓA

BẢN ÁN 58/2019/HNGĐ-ST NGÀY 29/10/2019 VỀ LY HÔN, TRANH CHẤP NUÔI CON

Ngày 29 tháng 10 năm 2019, tại trụ sở Tòa án nhân dân huyện Nga Sơn, tỉnh Thanh Hóa, xét xử sơ thẩm công khai vụ án dân sự thụ lý số: 153/2019/TLST-HNGĐ ngày 06 tháng 8 năm 2019, về việc “Ly hôn, tranh chấp về nuôi con” theo Quyết định đưa vụ án ra xét xử số: 58/2019/QĐXXST-HNGĐ, ngày 20 tháng 9 năm 2019 giữa các đương sự:

* Nguyên đơn: Chị Mai Thị C – sinh năm 1973.

Đa chỉ: Xóm 5, xã T, huyện S, tỉnh Thanh Hóa (có mặt).

* Bị đơn: Anh Dương Văn M – sinh năm 1979.

Đa chỉ: Xóm 5, xã T, huyện S, tỉnh Thanh Hóa (vắng mặt).

NỘI DUNG VỤ ÁN

* Theo đơn khởi kiện ngày 05/8/2019, trong quá trình giải quyết vụ án và tại phiên tòa chị Mai Thị C trình bày:

Về hôn nhân: Chị và anh Dương Văn M kết hôn ngày 31/12/2008, trên cơ sở tự nguyện, có đăng ký kết hôn tại Ủy ban nhân dân xã T, huyện S, tỉnh Thanh Hóa. Sau khi kết hôn vợ chồng sống không hòa thuận, không hạnh phúc. Nguyên nhân mâu thuẫn là do tính tình không hợp, bất đồng về quan điểm sống, thường xuyên xảy ra xung đột, cải vã lẫn nhau. Chị đã sống ly thân, không quan tâm đến nhau. Xét thấy tình cảm không còn, không thể sống chung với nhau được nữa, nên chị làm đơn yêu cầu Tòa án giải quyết cho chị được ly hôn anh Dương Văn M.

Về con chung: Chị và anh M có 01 con chung là Dương Thị Hồng T – sinh ngày 16/9/2009. Sau khi ly hôn, chị yêu cầu Tòa án giao cháu T cho chị trực tiếp chăm sóc, nuôi dưỡng, không yêu cầu anh M phải cấp dưỡng nuôi con chung.

Về tài sản: Chị C không yêu cầu Tòa án xem xét, giải quyết.

* Sau khi thụ lý vụ án, Tòa án đã tống đạt các văn bản tố tụng cho anh M theo quy định của pháp luật. Tuy nhiên, anh M không đến Tòa án làm việc theo giấy triệu tập, nên không có ý kiến của anh M về việc chị C yêu cầu ly hôn. Tại các phiên họp kiểm tra việc giao nộp, tiếp cận, công khai chứng cứ và hòa giải chỉ có mặt chị C, vắng mặt anh M nên Tòa án không tiến hành hòa giải được. Phiên tòa ngày 10/10/2019 anh M vắng mặt không có lý do nên Hội đồng xét xử quyết định hoãn phiên tòa theo quy định tại khoản 1 Điều 227 của Bộ luật tố tụng dân sự. Tại phiên tòa hôm nay anh M vẫn vắng mặt. Vì vậy, Hội đồng xét xử quyết định xét xử vắng mặt anh M.

* Do vụ án liên quan đến người chưa thành niên, Tòa án tiến hành xác minh nguyên nhân phát sinh tranh chấp theo quy định tại khoản 3 Điều 208 của Bộ luật tố tụng dân sự.

* Tại phiên tòa, đại diện Viện kiểm sát nhân dân huyện Nga Sơn, tỉnh Thanh Hóa phát biểu ý kiến về việc tuân theo pháp luật tố tụng của Thẩm phán, Hội đồng xét xử, Thư ký phiên tòa và việc chấp hành pháp luật của đương sự: Thẩm phán, Hội đồng xét xử, Thư ký phiên tòa đã thực hiện đúng pháp luật. Nguyên đơn chị Mai Thị C đã chấp hành đầy đủ các quyền và nghĩa vụ theo quy định của pháp luật, bị đơn anh Dương Văn M không chấp hành các quyền và nghĩa vụ theo quy định.

Về việc giải quyết vụ án: Chấp nhận yêu cầu khởi kiện của chị Mai Thị C.

NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN

Sau khi nghiên cứu các tài liệu có trong hồ sơ, được thẩm tra tại phiên tòa, căn cứ vào kết quả tranh luận tại phiên tòa, Hội đồng xét xử nhận định:

[1] Về tố tụng: Sau khi thụ lý vụ án, Tòa án đã tiến hành các thủ tục về tố tụng theo quy định của pháp luật. Nhưng trong quá trình giải quyết vụ án anh M cố tình vắng mặt nên không thống nhất được hướng giải quyết vụ án. Tại phiên tòa hôm nay anh M vẫn vắng mặt không có lý do. Căn cứ điểm b khoản 2 Điều 227; khoản 3 Điều 228 của Bộ luật tố tụng dân sự, Hội đồng xét xử tiến hành xét xử vắng mặt anh Dương Văn M.

[2] Về hôn nhân: Chị Mai Thị C và anh Dương Văn M kết hôn ngày 31/12/2008 trên cơ sở hoàn toàn tự nguyện, có đăng ký kết hôn tại UBND xã T, huyện S, tỉnh Thanh Hóa, như vậy là hôn nhân hợp pháp.

Xét nguyện vọng xin ly hôn của chị C là hoàn toàn chính đáng, bởi trong quá trình giải quyết vụ án và qua xác minh được biết cuộc sống hôn nhân của vợ chồng không hạnh phúc. Nguyên nhân là do bất đồng về quan điểm sống, thường xuyên phát sinh mâu thuẫn, xung đột, cải vã lẫn nhau, mâu thuẫn không thể giải quyết được. Chị C đã sống ly thân anh M, không quan tâm đến nhau. Hơn nữa, trong quá trình giải quyết vụ án anh M cố tình vắng mặt nên Tòa án không tiến hành hòa giải được. Chứng tỏ, anh M không có sự níu kéo, không mong muốn đoàn tụ, tình cảm vợ chồng đã thật sự không còn, mục đích hôn nhân không đạt được. Cho nên, căn cứ vào khoản 1 Điều 56 Luật hôn nhân và gia đình chấp nhận yêu cầu xin ly hôn của chị Mai Thị C đối với anh Dương Văn M.

[3] Về con chung: Chị Mai Thị C và anh Dương Văn M có 01 con chung là Dương Thị Hồng T – sinh ngày 16/9/2009. Xét thấy, cần giao cháu T cho chị C trực tiếp chăm sóc, nuôi dưỡng là phù hợp với thực tế. Bởi vì, qua xác minh được biết, hiện cháu T đang ở cùng với chị C, được chị C chăm sóc, nuôi dưỡng, học hành ổn định. Hơn nữa, trong quá trình giải quyết vụ án cháu T có nguyện vọng được ở cùng chị C.

[4] Về tài sản: Chị C không yêu cầu Tòa án giải quyết, nên Hội đồng xét xử không xem xét.

[5] Anh Dương Văn M không có mặt trong quá trình giải quyết vụ án. Do vậy, cần dành quyền dân sự cho anh M khi có yêu cầu giải quyết về con chung và tài sản là phù hợp với quy định của pháp luật.

[6] Về án phí: Chị Mai Thị C phải chịu án phí dân sự sơ thẩm về việc ly hôn theo quy định của pháp luật.

Vì các lẽ trên, 

QUYẾT ĐỊNH

Căn cứ vào điểm a khoản 1 Điều 35; khoản 4 Điều 147; điểm b khoản 2 Điều 227; khoản 3 Điều 228; Điều 271; Điều 273 của Bộ luật tố tụng dân sự. Khoản 1 Điều 56; Điều 81, 82, 83 Luật hôn nhân và gia đình. Điểm a khoản 1 Điều 24; điểm a khoản 5 Điều 27 Nghị quyết số: 326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016, qui định về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản lý và sử dụng án phí và lệ phí Tòa án.

* Xử: Chấp nhận yêu cầu khởi kiện của chị Mai Thị C. Cho chị Mai Thị C ly hôn anh Dương Văn M.

* Về con chung: Giao cháu Dương Thị Hồng T – sinh ngày 16/9/2009 cho chị C trực tiếp chăm sóc, nuôi dưỡng. Anh M không phải cấp dưỡng nuôi con chung. Anh M có quyền đi lại thăm nom, chăm sóc con chung, chị C không được cản trở.

* Dành quyền dân sự cho anh Dương Văn M khi có yêu cầu giải quyết về con chung và tài sản.

* Về án phí: Chị Mai Thị C phải nộp 300.000đ (Ba trăm nghìn đồng) án phí dân sự sơ thẩm về việc ly hôn, nhưng được trừ vào số tiền tạm ứng án phí 300.000đ(Ba trăm nghìn đồng) chị C đã nộp theo biên lai thu tạm ứng án phí, lệ phí Tòa án số: AA/2018/0005911, ngày 06/8/2019 tại Chi cục Thi hành án dân sự huyện Nga Sơn, tỉnh Thanh Hóa. Chị C đã nộp đủ án phí.

* Về quyền kháng cáo: Án xử công khai sơ thẩm, chị C được quyền kháng cáo bản án trong hạn 15 ngày kể từ ngày tuyên án sơ thẩm. Anh M được quyền kháng cáo bản án trong hạn 15 ngày kể từ ngày nhận được bản án hoặc bản án được niêm yết theo quy định của pháp luật.

Nguồn: https://congbobanan.toaan.gov.vn

147
Bản án/Quyết định được xét lại
Văn bản được dẫn chiếu
Văn bản được căn cứ
Bản án/Quyết định đang xem

Bản án 58/2019/HNGĐ-ST ngày 29/10/2019 về ly hôn, tranh chấp nuôi con

Số hiệu:58/2019/HNGĐ-ST
Cấp xét xử:Sơ thẩm
Cơ quan ban hành: Tòa án nhân dân Huyện Nga Sơn - Thanh Hoá
Lĩnh vực:Hôn Nhân Gia Đình
Ngày ban hành: 29/10/2019
Là nguồn của án lệ
Bản án/Quyết định sơ thẩm
Án lệ được căn cứ
Bản án/Quyết định liên quan cùng nội dung
Bản án/Quyết định phúc thẩm
Mời bạn Đăng nhập để có thể tải về