Bản án 58/2017/HNGĐ-ST ngày 19/07/2017 về tranh chấp ly hôn

TÒA ÁN NHÂN DÂN HUYỆN NGỌC HIỂN, TỈNH CÀ MAU

BẢN ÁN 58/2017/HNGĐ-ST NGÀY 19/07/2017 VỀ TRANH CHẤP LY HÔN

Ngày 19 tháng 7 năm 2017, tại trụ sở Tòa án nhân dân huyện Ngọc Hiển xét xử sơ thẩm công khai vụ án hôn nhân và gia đình thụ lý số: 54/2017/TLST – HNGĐ ngày 01 tháng 3 năm 2017 về tranh chấp ly hôn theo Quyết định đưa vụ án ra xét xử số:  115/2017/QĐXXST – HNGĐ ngày 07 tháng 7 năm 2017, giữa các đương sự:

1. Nguyên đơn: Chị Diệp Thảo D, sinh năm: 1995 (vắng mặt). Địa chỉ cư trú: Ấp T, xã V, huyện N, tỉnh Cà Mau.

2. Bị đơn: AnhVõ Hoàng M, sinh năm: 1987 (vắng mặt). Địa chỉ cư trú: Ấp L, xã V, huyện N, tỉnh Cà Mau.

NỘI DUNG VỤ ÁN

Theo đơn khởi kiện, bản tự khai ngày 01 tháng 3 năm 2017 nguyên đơn chị Diệp Thảo D trình bày:

Về hôn nhân: Vào năm 2010 chị và anhVõ Hoàng M tự nguyện chung sống với nhau, đến năm 2012 đăng ký kết hôn tại Ủy ban nhân dân xã V, huyện N, tỉnh Cà Mau. Trong quá trình chung sống anh chị nhiều lần bất đồng quan điểm, tranh cãi. Nay tình cảm vợ chồng không còn hạnh phúc, không thể sống chung được nữa nên chị yêu cầu được ly hôn với anhVõ Hoàng M.

Về nuôi con chung: Gồm 01 người, tên Võ Hoàng B, sinh năm 2011. Hiện cháu B đang sống cùng anh M. Sau khi ly hôn chị đồng ý giao con anh M tiếp tục nuôi dưỡng cháu B.

Về chia tài sản: Không yêu cầu Tòa án giải quyết.

Đối với bị đơn anhVõ Hoàng M đã được Tòa án tống đạt Thông báo thụ lý, thông báo về phiên họp và hòa giải, Quyết định đưa vụ án ra xét xử và đã triệu tập hợp lệ nhiều lần nhưng anhVõ Hoàng M vẫn vắng mặt và không có ý kiến trình bày.

Ngày 03 tháng 5 năm 2017 chị Diệp Thảo D có đơn yêu cầu Tòa án giải quyết vắng mặt chị tại phiên tòa.

NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN

[1] Về tố tụng: Chị Diệp Thảo D có đơn yêu cầu vắng mặt trong quá trình giải quyết vụ án. AnhVõ Hoàng M đã được Tòa án triệu tập hợp lệ nhiều lần nhưng vẫn vắng mặt. Căn cứ vào khoản 1, khoản 3 Điều 228 Bộ luật tố tụng dân sự xét xử vắng mặt chị Diệp Thảo D, anhVõ Hoàng M.

[2] Về hôn nhân: Chị Diệp Thảo D và anhVõ Hoàng M tìm hiểu và chung sống với nhau như vợ chồng vào năm 2010 và đăng ký kết hôn năm 2012 tại Ủy ban nhân dân xã V, huyện N, theo giấy chứng nhận kết hôn số 96 năm 2012 đây là hôn nhân hợp pháp nên được pháp luật công nhận là vợ chồng. Chị D nhận thấy hôn nhân không còn hạnh phúc nên yêu cầu xin ly hôn, anh M không có ý kiến phản hồi về yêu cầu ly hôn của chị D. Hội đồng xét xử xét thấy: Mâu thuẫn trong cuộc sống vợ chồng của chị D và anh Mlà có xảy ra. Giữa anh chị không giải quyết được mâu thuẫn, giữa vợ chồng không quan tâm chăm sóc lẫn nhau, nếu duy trì hôn nhân cũng không đem lại hạnh phúc cho anh chị. Xét thấy, mâu thuẫn đã đến mức trầm trọng, đời sống chung không thể kéo dài, mục đích hôn nhân không đạt được, căn cứ khoản 1 Điều 56 Luật Hôn nhân và Gia đình chấp nhận yêu cầu ly hôn của chị Diệp Thảo D, chị D được ly hôn với anhVõ Hoàng M.

[3] Về nuôi con chung: Gồm 01 người, tên Võ Hoàng B, sinh năm 2011. Sau khi ly hôn chị D đồng ý để anh M tiếp tục nuôi dưỡng cháu B. Hội đồng xét xử xét thấy, từ lúc chị D, anh M sống ly thân, cháu B vẫn sống cùng anh M, việc học tập và chăm sóc của cháu B hoàn toàn do anh M đảm nhiệm. Hiện tại cuộc sống của cháu B đã ổn định, đồng thời anh M cũng không có ý kiến đối với việc ý kiến giao con của chị D. Căn cứ Điều 81 Luật Hôn nhân và Gia đình quyết định để anh M được tiếp tục nuôi dưỡng cháu Võ Hoàng B, sinh năm 2011. Đương sự không yêu cầu cấp dưỡng nuôi con nên không đặt ra xem xét. Chị D không trực tiếp nuôi con có quyền, nghĩa vụ thăm nom con không ai được ngăn cản.

[4] Về chia tài sản: Đương sự không yêu cầu nên không xem xét giải quyết.

[5] Án phí: Căn cứ khoản 5 Điều 27 Nghị quyết 326/2016/UBTVQH ngày 30 tháng 12 năm 2016 của Ủy ban Thường vụ Quốc hội thì chị Diệp Thảo D phải chịu 300.000 đồng án phí dân sự sơ thẩm. Chị Diệp Thảo D đã dự nộp 300.000 đồng theo Bên lai thu tiền số 0013481 ngày 01/3/2017 tại Chi cục thi hành án dân sự huyện Ngọc Hiển được chuyển thu.

[6] Các đương sự có quyền kháng cáo theo quy định pháp luật.

Vì các lẽ trên,

QUYẾT ĐỊNH

Căn cứ khoản 1, khoản 3 Điều 228 Bộ luật tố tụng dân sự xét xử vắng mặt chị Diệp Thảo D, anhVõ Hoàng M.

Áp dụng khoản 1 Điều 56; Điều 81; Điều 82 Luật Hôn nhân và Gia đình.

Căn cứ khoản 5 Điều 27 Nghị quyết 326/2016/UBTVQH ngày 30 tháng 12 năm 2016 của Ủy ban Thường vụ Quốc hội:

1. Về hôn nhân: Chấp nhận yêu cầu khởi kiện của chị Diệp Thảo D, chị D được ly hôn với anhVõ Hoàng M.

2. Về nuôi con chung: AnhVõ Hoàng M được tiếp tục nuôi dưỡng cháu Võ Hoàng B, sinh năm 2011.

Chị Diệp Thảo D không trực tiếp nuôi con có quyền, nghĩa vụ thăm nom con mà không ai được cản trở nhưng không được lạm dụng quyền thăm nom con để gây ảnh hưởng đến việc nuôi con của anhVõ Hoàng M.

3. Về chia tài sản: Đương sự không yêu cầu nên không xem xét giải quyết.

4. Án phí dân sự sơ thẩm chị Diệp Thảo D phải chịu 300.000 đồng. Chị Diệp Thảo D đã dự nộp 300.000 đồng theo Bên lai thu số 0013481 ngày 01/3/2017 tại Chi cục thi hành án dân sự huyện Ngọc Hiển được chuyển thu.

Đương sự vắng mặt có quyền kháng cáo trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày nhận hoặc bản án được niêm yết.

Trường hợp bản án, quyết định được thi hành theo quy định tại Điều 2 Luật thi hành án dân sự thì người được thi hành án dân sự, người phải thi hành án dân sự có quyền thỏa thuận thi hành án, quyền yêu cầu thi hành án, tự nguyện thi hành án hoặc bị cưỡng chế thi hành án theo quy định tại các Điều 6, Điều 7 và Điều 9 Luật thi hành án dân sự, thời hiệu thi hành án được thực hiện theo quy định tại Điều 30 Luật thi hành án dân sự.

Nguồn: https://congbobanan.toaan.gov.vn

226
Bản án/Quyết định được xét lại
Văn bản được dẫn chiếu
Văn bản được căn cứ
Bản án/Quyết định đang xem

Bản án 58/2017/HNGĐ-ST ngày 19/07/2017 về tranh chấp ly hôn

Số hiệu:58/2017/HNGĐ-ST
Cấp xét xử:Sơ thẩm
Cơ quan ban hành: Tòa án nhân dân Huyện Ngọc Hiển - Cà Mau
Lĩnh vực:Hôn Nhân Gia Đình
Ngày ban hành: 19/07/2017
Là nguồn của án lệ
Bản án/Quyết định sơ thẩm
Án lệ được căn cứ
Bản án/Quyết định liên quan cùng nội dung
Bản án/Quyết định phúc thẩm
Mời bạn Đăng nhập để có thể tải về